Để tỉnh linh mị. Thổi loa
Phụ đề: Quyển 4
Tác giả: Gm. Maxima Fernandez Định
Ký hiệu tác giả: DIN
DDC: 275.970 5 - Ấn phẩm định kỳ Giáo hội Việt Nam
Ngôn ngữ: Việt
Tập - số: S126 - T4
Số cuốn: 1

Hiện trạng các bản sách

Mã số: 617BC0002081
Nhà xuất bản: Lưu hành nội bộ
Năm xuất bản: 2008
Khổ sách: 20
Số trang: 322
Kho sách: Ban Thần
Tình trạng: Hiện có
» Thêm vào danh sách tác phẩm yêu thích
Lời giới thiệu 5
BẢN QUỐC NGỮ  
Tựa 11
Mục lục 15
Đoạn thứ nhất: Giảng cho biết Đức Chúa Trời đã định có số thật những kẻ được lên thiên đàng và kẻ phải sa hoả ngục là thể nào 18
Đoạn thứ hai: Giảng cho biết trong loài người ta những kẻ được lên thiên đàng là nhiều hay ít 25
Đoạn thứ ba: Giảng cho biết trong những kẻ có đạo, những kẻ sang trọng, những đấng bề trên và cha mẹ, cùng các kẻ bề dưới, kẻ làm con cái có nhiều người rỗi linh hồn chăng 35
Đoạn thứ bốn: Giảng cho biết những kẻ hay theo thói đời này mà phạm nhiều tội lỗi chẳng muốn sửa mình laiuj, một trông sẽ được rỗi linh hồn thì lầm là đường nào 51
Đoạn thứ năm: Giảng về sự kẻ có đạo phải siêng năng nghe lời giảng dạy cho biết đàng rỗi linh hồn 61
Đoạn thứ sáu: Giảng cho biết kẻ hay dái sợ kẻo lại phạm tội mất lòng Đức Chúa Trời , hằng ra sức vâng phép Người mà làm việc lành ấy là dấu kẻ trông được lên thiên đàng 70
Đoạn thứ bảy: Giảng cho biết kẻ yêu thương khắp mọi người, kẻ yêu và ghét mình vì Đức Chúa Trời , ấy là kẻ có dấu Đức Chúa Trời đã định cho lên thiên đàng 78
Đoạn thứ tám: Giảng cho biết kẻ hay làm phúc cho kẻ khó khăn là dấu sẽ được lên thiên đàng 89
Điều Thứ chín: Giảng cho biết kẻ ăn năn cho kíp chẳng có để lâu, ấy là dấu thật Đức Chúa Trời đã chọn mà tha tội cho, cùng rước lên thiên đàng 101
Đoạn thứ mười: Giảng cho biết kẻ chịu các sự khốn khó bằng lòng mà siêng năng xưng tội chịu lễ, ấy là được dấu rỗi linh hồn 119
Đoạn thứ 11: Giảng cho biết kẻ có lòng siêng năng đọc kinh nguyện ngắm và lần hạt kính mến Đức Bà là dấu được lên thiên đàng 129
Đoạn thứ 12: Giảng cho biết kẻ ở khiêm nhường là dấu được rỗi linh hồn 138
Đoạn thứ 13: Kẻ năm ba tích làm chứng sự bằng lòng chịu khốn khó vì Đức Chúa Trời , là dấu cho được phúc thiên đàng 146
Chú thích 160
BẢN CHỮ NÔM  
Tựa 313
Mục lục 309
Đoạn thứ nhất: Giảng cho biết Đức Chúa Trời đã định có số thật những kẻ được lên thiên đàng và kẻ phải sa hoả ngục là thể nào 306
Đoạn thứ hai: Giảng cho biết trong loài người ta những kẻ được lên thiên đàng là nhiều hay ít 299
Đoạn thứ ba: Giảng cho biết trong những kẻ có đạo, những kẻ sang trọng, những đấng bề trên và cha mẹ, cùng các kẻ bề dưới, kẻ làm con cái có nhiều người rỗi linh hồn chăng 289
Đoạn thứ bốn: Giảng cho biết những kẻ hay theo thói đời này mà phạm nhiều tội lỗi chẳng muốn sửa mình laiuj, một trông sẽ được rỗi linh hồn thì lầm là đường nào 273
Đoạn thứ năm: Giảng về sự kẻ có đạo phải siêng năng nghe lời giảng dạy cho biết đàng rỗi linh hồn 263
Đoạn thứ sáu: Giảng cho biết kẻ hay dái sợ kẻo lại phạm tội mất lòng Đức Chúa Trời , hằng ra sức vâng phép Người mà làm việc lành ấy là dấu kẻ trông được lên thiên đàng 254
Đoạn thứ bảy: Giảng cho biết kẻ yêu thương khắp mọi người, kẻ yêu và ghét mình vì Đức Chúa Trời , ấy là kẻ có dấu Đức Chúa Trời đã định cho lên thiên đàng 246
Đoạn thứ tám: Giảng cho biết kẻ hay làm phúc cho kẻ khó khăn là dấu sẽ được lên thiên đàng 235
Điều Thứ chín: Giảng cho biết kẻ ăn năn cho kíp chẳng có để lâu, ấy là dấu thật Đức Chúa Trời đã chọn mà tha tội cho, cùng rước lên thiên đàng 223
Đoạn thứ mười: Giảng cho biết kẻ chịu các sự khốn khó bằng lòng mà siêng năng xưng tội chịu lễ, ấy là được dấu rỗi linh hồn 205
Đoạn thứ 11: Giảng cho biết kẻ có lòng siêng năng đọc kinh nguyện ngắm và lần hạt kính mến Đức Bà là dấu được lên thiên đàng 195
Đoạn thứ 12: Giảng cho biết kẻ ở khiêm nhường là dấu được rỗi linh hồn 186
Đoạn thứ 13: Kẻ năm ba tích làm chứng sự bằng lòng chịu khốn khó vì Đức Chúa Trời , là dấu cho được phúc thiên đàng 178
Mục lục chung 315