Sách dẫn đàng nhân đức | |
Phụ đề: | Phần II |
Tác giả: | Thánh Phanxicô Salesiô |
Ký hiệu tác giả: |
PH-S |
DDC: | 275.970 5 - Ấn phẩm định kỳ Giáo hội Việt Nam |
Ngôn ngữ: | Việt |
Tập - số: | S89 |
Số cuốn: | 1 |
Hiện trạng các bản sách
|
» Thêm vào danh sách tác phẩm yêu thích
BẢN QUỐC NGỮ | |
QUYỂN THỨ BA | |
Dãy những lẽ về sự tập các nhân đức | |
Đoạn thứ nhất: Giảng phải chọn những nhân đức nào cho được tập | 7 |
Đoạn thứ hai: Còn giảng phải chọn những nhân đức nào cho được tập | 17 |
Đoạn thứ ba: Giảng về nhân đức hay nhịn | 21 |
Đoạn thứ bốn: Giảng về nhân đức khiêm nhường bề ngoài | 28 |
Đoạn thứ năm: Giảng về nhân đức khiêm nhường bề trong | 32 |
Đoạn thứ sáu: Giảng về nhân đức khiêm nhường cho tỏ hơn nữa là yêu những sự hèn cùng sự xấu hổ riêng mình | 39 |
Đoạn thứ bảy: Giảng về giữ tiếng tốt cùng nhân đức khiêm nhường | 44 |
Đoạn thứ tám: Giảng về nhân đức hiền lành hay thương người ta | 49 |
Đoạn thứ chín: Giảng về nhân đức hiền lành yêu thương mình | 55 |
Đoạn thứ mười: Giảng về sự ở siêng năng nắn lo liệu các bua việc cho vừa phải mà đừng lo lắng quá lẽ | 59 |
Đoạn thứ 11: Giảng về nhân đức chịu luỵ | 62 |
Đoạn thứ 12: Giảng về nhân đức sạch sẽ | 67 |
Đoạn thứ 13: Giảng về những sự phải làm cho được lòng sạch sẽ | 71 |
Đoạn thứ 14: Giảng về lòng khó khăn cho kẻ phú quý | 75 |
Đoạn thứ 15: Giảng về kẻ giàu có phú quý, mà tập cho được lòng khó khăn | 79 |
Đoạn thứ 16: Giảng về kẻ khó khăn phải có lòng khó khăn thật | 86 |
Đoạn thứ 17: Giảng về kết nghĩa, về sự hèn cùng về sự dữ | 88 |
Đoạn thứ 18: Giảng về kết nghĩa về sự lành cùng nhân đức | 95 |
Đoạn thứ 19: Còn giảng một hai lẽ về sự kết nghĩa về sự lành | 99 |
Đoạn thứ 20: Giảng về sự hãm mình | 103 |
Đoạn thứ 21: Giảng về sự đi thăm nhau và sự ở trong nhà một mình | 113 |
Đoạn thứ 22: Giảng về sự mặc áo | 118 |
Đoạn thứ 23: Giảng về sự nói đến những sự về Đức Chúa Trời | 121 |
Đoạn thứ 24: Giảng về đừng nói lời dơ dáy ô uế, cùng lời khinh dể người ta | 124 |
Đoạn thứ 25: Giảng về đừng ngờ về sự trái cho người ta trái lẽ | 127 |
Đoạn thứ 26: Giảng về đừng nói hành người ta | 136 |
Đoạn thứ 27: Còn giảng một hai lẽ về lời nói | 147 |
Đoạn thứ 28: Giảng về sự chơi khi nên chăng | 150 |
Đoạn thứ 29: Giảng về sự phải ở cho thật thà trong sự trọng và trong sự hèn | 155 |
Đoạn thứ 30: Giảng về sự phải giữ phép công bằng cùng sự phải lẽ | 159 |
Đoạn thứ 31: Giảng về lòng muốn cùng ước ao | 163 |
Đoạn thứ 32: Giảng những lẽ dạy về kẻ đang ở trong bậc vợ chồng | 167 |
Đoạn thứ 33: Giảng những lẽ dạy dỗ người đàn bà ở thủ tiết | 180 |
Đoạn thứ 34: Giảng một hai lẽ những người nữ đồng trinh | 188 |
QUYỂN THỨ BỐN | |
Dạy những lẽ phải cứ cho được khỏi các chước ba thù, là thế gian cùng ma quỷ và xác thịt thường dùng để mà cám dỗ người ta | |
Đoạn thứ nhất: Giảng về sự chớ xem sao những lời kẻ theo thói thế gian chê trách | 190 |
Đoạn thứ hai: Giảng về lòng vững vàng | 195 |
Đoạn thứ ba: Giảng về sự phải cám dỗ mà bằng lòng chịu cám dỗ, ra khác nhau là thế nào | 197 |
Đoạn thứ bốn: Giảng về sự phạm tội bởi mình mở đàng cho mình phải sự cám dỗ hay bởi lấy sự trái làm vui là thế nào | 205 |
Đoạn thứ năm: Giảng về những kẽ phải dùng cho được lánh khỏi kẻ thù, khi nó cám dỗ quá lẽ | 209 |
Đoạn thứ sáu: Giảng về sự chống trả kẻ thù khi nó cám dỗ cách nhẹ | 211 |
Đoạn thứ bảy: Giảng một hai lẽ khác cho được thêm sức trong lòng cho mạnh hơn để mà chống trả kẻ thù | 216 |
Đoạn thứ tám: Giảng về những sự bối rối trong lòng | 217 |
Đoạn thứ chín: Giảng về sự phiền lòng | 221 |
Đoạn thứ mười: Giảng về sự vui vẻ Đức Chúa Trời xuống cho linh hồn là thế nào | 225 |
Đoạn thứ 11: Giảng về lòng khô khan cùng lạt lẽo | 236 |
QUYỂN THỨ NĂM | |
Giảng những lẽ phải cứ, cũng như những việc phải tập làm mỗi năm một lần, cho được lòng vững vàng giữ cho trọn những sự đã dốc lòng giữ | |
Đoạn thứ nhất: Giảng về trong một năm một lần phải dốc lòng giữ những sự đã dốc lòng giữ năm trước | 249 |
Đoạn thứ hai: Giảng về ơn trọng Đức Chúa Trời mở lòng cho ta đi đàng nhân đức kính mến cùng thờ phượng Đức Chúa Trời | 251 |
Đoạn thứ ba: Giảng phải xét mình về sự ở cùng dct là thế nào | 255 |
Đoạn thứ bốn: Giảng phải xét mình về sự ở cùng mình là thế nào | 257 |
Đoạn thứ năm: Giảng phải xét mình về sự ở cùng người ta là thế nào | 258 |
Đoạn thứ sáu: Giảng phải chiều về những ý lành | 259 |
Đoạn thứ bảy: Giảng về sự ngắm linh hồn trọng là dường nào | 260 |
Đoạn thứ tám: Giảng về nhân đức trọng là dường nào | 262 |
Đoạn thứ chín: Giảng về sự ngắm nhân đức các thánh | 263 |
Đoạn thứ mười: Giảng về sự ngắm lòng Đức Chúa Giêsu thương yêu ta là thế nào | 265 |
Đoạn thứ 11: Giảng về sự ngắm Đức Chúa Trời đã yêu thương ta từ trước vô cùng | 267 |
Đoạn thứ 12: Giảng phải chiều về những ý lành | 268 |
Đoạn thứ 13: Giảng về hai lẽ này cho được bắt lẽ kẻ theo thói thế gian | 270 |
Đoạn thứ 14: Còn giảng hai ba lẽ nữa | 272 |
Chú thích | 277 |
BẢN CHỮ NÔM | |
QUYỂN THỨ BA | |
Dãy những lẽ về sự tập các nhân đức | |
Đoạn thứ nhất: Giảng phải chọn những nhân đức nào cho được tập | 550 |
Đoạn thứ hai: Còn giảng phải chọn những nhân đức nào cho được tập | 540 |
Đoạn thứ ba: Giảng về nhân đức hay nhịn | 536 |
Đoạn thứ bốn: Giảng về nhân đức khiêm nhường bề ngoài | 529 |
Đoạn thứ năm: Giảng về nhân đức khiêm nhường bề trong | 525 |
Đoạn thứ sáu: Giảng về nhân đức khiêm nhường cho tỏ hơn nữa là yêu những sự hèn cùng sự xấu hổ riêng mình | 518 |
Đoạn thứ bảy: Giảng về giữ tiếng tốt cùng nhân đức khiêm nhường | 513 |
Đoạn thứ tám: Giảng về nhân đức hiền lành hay thương người ta | 508 |
Đoạn thứ chín: Giảng về nhân đức hiền lành yêu thương mình | 502 |
Đoạn thứ mười: Giảng về sự ở siêng năng nắn lo liệu các bua việc cho vừa phải mà đừng lo lắng quá lẽ | 498 |
Đoạn thứ 11: Giảng về nhân đức chịu luỵ | 495 |
Đoạn thứ 12: Giảng về nhân đức sạch sẽ | 490 |
Đoạn thứ 13: Giảng về những sự phải làm cho được lòng sạch sẽ | 486 |
Đoạn thứ 14: Giảng về lòng khó khăn cho kẻ phú quý | 482 |
Đoạn thứ 15: Giảng về kẻ giàu có phú quý, mà tập cho được lòng khó khăn | 478 |
Đoạn thứ 16: Giảng về kẻ khó khăn phải có lòng khó khăn thật | 471 |
Đoạn thứ 17: Giảng về kết nghĩa, về sự hèn cùng về sự dữ | 469 |
Đoạn thứ 18: Giảng về kết nghĩa về sự lành cùng nhân đức | 462 |
Đoạn thứ 19: Còn giảng một hai lẽ về sự kết nghĩa về sự lành | 458 |
Đoạn thứ 20: Giảng về sự hãm mình | 454 |
Đoạn thứ 21: Giảng về sự đi thăm nhau và sự ở trong nhà một mình | 444 |
Đoạn thứ 22: Giảng về sự mặc áo | 439 |
Đoạn thứ 23: Giảng về sự nói đến những sự về Đức Chúa Trời | 436 |
Đoạn thứ 24: Giảng về đừng nói lời dơ dáy ô uế, cùng lời khinh dể người ta | 433 |
Đoạn thứ 25: Giảng về đừng ngờ về sự trái cho người ta trái lẽ | 430 |
Đoạn thứ 26: Giảng về đừng nói hành người ta | 421 |
Đoạn thứ 27: Còn giảng một hai lẽ về lời nói | 410 |
Đoạn thứ 28: Giảng về sự chơi khi nên chăng | 407 |
Đoạn thứ 29: Giảng về sự phải ở cho thật thà trong sự trọng và trong sự hèn | 402 |
Đoạn thứ 30: Giảng về sự phải giữ phép công bằng cùng sự phải lẽ | 398 |
Đoạn thứ 31: Giảng về lòng muốn cùng ước ao | 394 |
Đoạn thứ 32: Giảng những lẽ dạy về kẻ đang ở trong bậc vợ chồng | 390 |
Đoạn thứ 33: Giảng những lẽ dạy dỗ người đàn bà ở thủ tiết | 377 |
Đoạn thứ 34: Giảng một hai lẽ những người nữ đồng trinh | 369 |
QUYỂN THỨ BỐN | |
Dạy những lẽ phải cứ cho được khỏi các chước ba thù, là thế gian cùng ma quỷ và xác thịt thường dùng để mà cám dỗ người ta | |
Đoạn thứ nhất: Giảng về sự chớ xem sao những lời kẻ theo thói thế gian chê trách | 367 |
Đoạn thứ hai: Giảng về lòng vững vàng | 362 |
Đoạn thứ ba: Giảng về sự phải cám dỗ mà bằng lòng chịu cám dỗ, ra khác nhau là thế nào | 360 |
Đoạn thứ bốn: Giảng về sự phạm tội bởi mình mở đàng cho mình phải sự cám dỗ hay bởi lấy sự trái làm vui là thế nào | 352 |
Đoạn thứ năm: Giảng về những kẽ phải dùng cho được lánh khỏi kẻ thù, khi nó cám dỗ quá lẽ | 348 |
Đoạn thứ sáu: Giảng về sự chống trả kẻ thù khi nó cám dỗ cách nhẹ | 346 |
Đoạn thứ bảy: Giảng một hai lẽ khác cho được thêm sức trong lòng cho mạnh hơn để mà chống trả kẻ thù | 341 |
Đoạn thứ tám: Giảng về những sự bối rối trong lòng | 340 |
Đoạn thứ chín: Giảng về sự phiền lòng | 336 |
Đoạn thứ mười: Giảng về sự vui vẻ Đức Chúa Trời xuống cho linh hồn là thế nào | 332 |
Đoạn thứ 11: Giảng về lòng khô khan cùng lạt lẽo | 321 |
QUYỂN THỨ NĂM | |
Giảng những lẽ phải cứ, cũng như những việc phải tập làm mỗi năm một lần, cho được lòng vững vàng giữ cho trọn những sự đã dốc lòng giữ | |
Đoạn thứ nhất: Giảng về trong một năm một lần phải dốc lòng giữ những sự đã dốc lòng giữ năm trước | 308 |
Đoạn thứ hai: Giảng về ơn trọng Đức Chúa Trời mở lòng cho ta đi đàng nhân đức kính mến cùng thờ phượng Đức Chúa Trời | 306 |
Đoạn thứ ba: Giảng phải xét mình về sự ở cùng dct là thế nào | 302 |
Đoạn thứ bốn: Giảng phải xét mình về sự ở cùng mình là thế nào | 300 |
Đoạn thứ năm: Giảng phải xét mình về sự ở cùng người ta là thế nào | 299 |
Đoạn thứ sáu: Giảng phải chiều về những ý lành | 298 |
Đoạn thứ bảy: Giảng về sự ngắm linh hồn trọng là dường nào | 297 |
Đoạn thứ tám: Giảng về nhân đức trọng là dường nào | 295 |
Đoạn thứ chín: Giảng về sự ngắm nhân đức các thánh | 294 |
Đoạn thứ mười: Giảng về sự ngắm lòng Đức Chúa Giêsu thương yêu ta là thế nào | 292 |
Đoạn thứ 11: Giảng về sự ngắm Đức Chúa Trời đã yêu thương ta từ trước vô cùng | 290 |
Đoạn thứ 12: Giảng phải chiều về những ý lành | 289 |
Đoạn thứ 13: Giảng về hai lẽ này cho được bắt lẽ kẻ theo thói thế gian | 287 |
Đoạn thứ 14: Còn giảng hai ba lẽ nữa | 285 |