Yêu và ghét trong Tin mừng Gioan
Tác giả: Giuse Lê Minh Thông, OP
Ký hiệu tác giả: LE-T
DDC: 226.5 - Tin mừng Gioan
Ngôn ngữ: Việt
Tập - số: P2
Số cuốn: 2

Hiện trạng các bản sách

Mã số: 617BC0009161
Nhà xuất bản: Phương Đông
Năm xuất bản: 2010
Khổ sách: 21
Số trang: 396
Kho sách: Kho B (Ban Thần)
Tình trạng: Hiện có
Mã số: 617BC0015514
Nhà xuất bản: Phương Đông
Năm xuất bản: 2010
Khổ sách: 21
Số trang: 396
Kho sách: Kho B (Ban Thần)
Tình trạng: Hiện có
» Thêm vào danh sách tác phẩm yêu thích
PHẦN I: THẾ GIAN GHÉT ĐỨC GIÊ-SU VÀ CÁC MÔN ĐỆ  
Chương 1: Thế gian và những kẻ chống đối Đức Giê-su   
Chương 2: Thế gian thù ghét (15,18-16,4a)  
Các từ viết tắt  
Thư mục: Bản văn, công cụ, chú giải, nghiên cứu  
PHẦN II: TÌNH YÊU CỦA THẾ GIAN, YÊU VÀ GHÉT MẠNG SỐNG MÌNH  
Chương 1: Yêu mến bóng tối (3,19) và yêu mến cái thuộc về mình (15,19)  
Chương 2: Yêu và ghét mạng sống mình (12,25)  
Phụ lục 1: Một số từ vựng trong Tin Mừng thứ tư   
Phụ lục 2: Chuyển tự tiếng Híp-ri và Hy-lạp  
Nội dung phần II  
PHẦN II: TÌNH YÊU CỦA THẾ GIAN, YÊU VÀ GHÉT MẠNG SỐNG MÌNH 11
Dẫn nhập 12
Chương 1: Yêu mến bóng tối (3,19) và yêu mến cái thuộc về mình (15,19) 15
I. Yêu mến bóng tối (3,19) 17
1. Bản văn - bối cảnh - cấu trúc 17
1.1. Bản văn 3,13-21 27
1.2. Bối cảnh và cấu trúc 2,23-3,36  20
1.3. Cấu trúc đoạn văn 3,13-21 27
1.4. Cấu trúc tiểu đoạn 3,18-21 37
2. “Ánh sáng” và “bóng tối”. 42
2.1. Nguồn gốc nhị nguyên “ánh sáng - bóng tối”  42
2.2. “Ánh sáng” (φως) 43
2.3. “Bóng tối” (σκότος, σκοήα) 32
2.4. “Ngày” (ήμερα) - “đêm” (νύξ) 37
2.3. Ý nghĩa đối lập “ánh sáng - bóng tối”. 59
3. "Xét xử" và "tiền định” (3,17-19) 68
3.1. "Phân định" - "xét đoán" - "xét xử" - "kết án" 69
3.2. "Xét xử hiện tại" - “xét xử ngày sau hết” 78
3.3. "Tiền định” và “xét xử trong hiện tại” 93
4. "Những việc xấu xa” (3,19d) 98
4.1. "Những việc xấu xa" trong bối cảnh 3,2b-21 99
4.2. "Những việc xấu xa" trong Tin Mừng 103
5. “Yêu bóng tối” - “ghét ánh sáng” (3,19c) 114
5.1. Đối lập “yêu”- “ghét” trong bối cảnh ch. 3 115
5.2. Tương quan “yêu”- “ghét”- “làm" ở 3,19-21 127
II. Tình yêu của thế gian (15,19) 134
1. Bối cảnh và cấu trúc 15,18-19 136
2.“Cái của riêng mình (το ίδιον)” (15,19a) 140
2.1. Tính từ “ίδιος” trong Tin Mừng thứ tư 141
2.2. Những cái thuộc về quỷ: “των ιδίων” (8,44) 145
2.3. Cái thuộc về thế gian: “το ίδιον” (15,19) 148
3.Thế gian yêu mến cái thuộc về mình 155
III. Kết luận 165
Chương 2: Yêu và ghét mạng sống mình (12,25) 175
I. Dẫn nhập  
II. Bản văn, bối cảnh và cấu trúc 178
1. Bản văn 12,20-36 178
2. Bối cảnh, cấu trúc, từ ngữ, ý nghĩa 18Ί
2.1. Bối cảnh và cấu trúc 12,20-36 184
2.2. Cấu trúc và từ ngữ 12,23-28 206
2.3. Cấu trúc và chú giải 12,24-26. 216
2.4. Cấu trúc 12,25. 230
III. Ga 12,25 và Tin Mừng Nhất Lãm 233
1. Ga 12,25 song song với Nhất Lãm 234
2. "Yêu” (Mt 10,37) - “ghét” (Lc 14,26)  239
3. Tương quan: Ga 12,25 - Nhất Lãm 244
4. Ga 12,25 độc đáo so với Nhất Lãm 252
4.1. Bối cảnh Ga 12,25 252
4.2. Các động từ trong Ga 12,25 và Nhất Lãm 254
4.3 “Thế gian này” - “sự sống đời đời” (12,25b) 261
IV. "Yêu mạng sống mình” - “ghét mạng sống mình” (12,25) 265
1. Cách hiểu Sê-mít về “yêu” - “ghét” 266
2. Mạng sống (ψυχή) và sự sống (ζωή) 272
2.1. Danh từ “ψυχή” (mạng sống, tâm hồn) 273
2.2. “Sự sống đời đời” (την ζωήν αιώνιον) 286
3. “Ai yêu mạng sống mình thì mất nó” 296
3.1. Động từ “mất” (άπόλλυμι) 297
3.2. “Yêu mạng sống mình ” và “yêu mến vinh quang của con người”. 302
3.3. "Yêu mạng sống mình ” và “yêu mến bóng tối” (3,19) 305
4. “Ai ghét mạng sống mình... sẽ giữ được nó...” (12,25b) 308
4.1. Đối tượng của động từ “ghét” (μισεω) 309
4.2. "Ghét mạng sống mình” và sự thù ghét của thế gian (15,18-25) 319
4.3. "Ghét mạng sống mình” và “yêu đến hy sinh mạng sống mình” (15,13) 326
4.4. Những cách hiểu không đúng về “ghét mạng sống mình” (12,25) 330
V. Kết luận chương 2 336
Kết luận phần II 343
KẾT LUẬN TỔNG QUÁT 351
1. "Yêu” và “ghét” của những người từ chối tin vào Đức Giê-su 352
2. "Yêu” và “ghét” của Đức Giêsu và của các môn đệ 357
3. Tình yêu của Thiên Chúa trước “yêu” và “ghét” của con ngưòi 361
4. Gợi ý mở rộng suy tư 367
Phụ lục 1: Một số từ vựng trong Tin Mừng thứ tư 375
Phụ lục 2: Chuyển tự tiếng Híp-ri và Hy-lạp 391