| 2000 năm sau - Tin mừng cho người trẻ hôm nay | |
| Nguyên tác: | 2000 ans après |
| Tác giả: | Claude Robert, S.J |
| Ký hiệu tác giả: |
RO-C |
| Dịch giả: | ĐHY. Gioan B. Phạm Minh Mẫn |
| DDC: | 242.5 - Suy gẫm dựa trên Kinh Thánh |
| Ngôn ngữ: | Pháp |
| Số cuốn: | 3 |
Hiện trạng các bản sách
|
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
» Thêm vào danh sách tác phẩm yêu thích
| Lời giới thiệu | 7 |
| 1. Này là tôi tớ Chúa | 9 |
| 2. Và Ngôi Lời đã nhập thể | 11 |
| 3. Con sẽ đi trước mặt Chúa | 20 |
| 4. Hồn tôi ngợi khen Chúa | 24 |
| 5. Tên con trẻ là Gio-an | 29 |
| 6. Ma-ri-a đặt Hài Nhi nằm trong máng cỏ | 33 |
| 7. Trong vùng ấy có những người chăn chiên | 37 |
| 8. Hài Nhi đã được đặt tên | 41 |
| 9. Một lưỡi gươm sẽ thấu qua lòng Bà | 43 |
| 10. Chúng tôi đã thấy vì sao của Người | 47 |
| 11. Hãy trốn sang Ai Cập | 52 |
| 12. Ngài sẽ được gọi là người Na-da-rét | 56 |
| 13. Việc của Cha trước hết | 60 |
| 14. Và Ngài xuống với ông bà về Na-da-rét | 65 |
| 15. Đây Ta sai sứ giả đi trước mặt Con | 70 |
| 16. Ngài cũng đến chịu thanh tẩy | 75 |
| 17. Ngài bị Xa-tan thử thách | 79 |
| 18. Hãy đến mà xem! | 84 |
| 19. Tiệc cưới Ca-na | 88 |
| 20. Một nghị viện Do thái, quý danh Ni-cô-đê-mô | 92 |
| 21. Nguời phụ nữ Sa-ma-ri | 96 |
| 22. Họ bỏ mọi sự mà theo Ngài | 103 |
| 23. Ngài chữa mọi bệnh tật và các kẻ bị quỷ ám | 105 |
| 24. Một người bị thần ô uế nhập | 107 |
| 25. Nhạc mẫu ông Si-mon lên cơn sốt | 109 |
| 26. Tức thì bệnh phong hủi biến mất | 110 |
| 27. Xin hãy phán một lời và đầy tớ tôi sẽ lành bệnh | 112 |
| 28. Hãy trỗi dậy | 113 |
| 29. Họ khiêng kẻ bất toại | 115 |
| 30. Nước Thiên Chúa ở đấy | 119 |
| 31. Ước gì niềm vui của chúng ta được trọn vẹn | 123 |
| 32. Phúc thay | 126 |
| 33. Chúa Cha, Đấng thấu suốt nơi bí ẩn | 130 |
| 34. Một người đàn bà tội lỗi nổi tiếng | 133 |
| 35. Người gieo giống | 137 |
| 36. Hạt giống nẩy mầm cách lạ lùng | 141 |
| 37. Như hạt cải | 144 |
| 38. Bé ơi! Dậy đi con! | 147 |
| 39. Thị vệ chặt đầu Gio-an | 152 |
| 40. Ngài muốn gọi ai tùy ý | 155 |
| 41. Và Ngài sai họ đi | 157 |
| 42. Ta thương đám dân này | 159 |
| 43. Đừng mang tiền bạc | 161 |
| 44. Như chiên vào giữa sói | 164 |
| 45. Không ai có thể là tiên tri nơi quê mình | 166 |
| 46. Năm chiếc bánh và hai con cá | 170 |
| 47. Các ông đã thấy tôi mà không tin | 175 |
| 48. Mọi người sẽ được Thiên Chúa dạy dỗ | 180 |
| 49. Thịt tôi thật là của ăn | 183 |
| 50. Tại hồ Bết-da-tha | 186 |
| 51. Có một phụ nữ Ca-na-an | 191 |
| 52. Còn anh em, anh em bảo Thầy là ai? | 193 |
| 53. Phêrô, ngươi là cớ vấp phạm cho Ta! | 197 |
| 54. Ngài biến hình trước mặt họ | 201 |
| 55. Một người Sa-ma-ri đến gần và băng bó những vết thương | 205 |
| 56. Chúa Giê-su yêu thương Mác-ta và Ma-ri-a | 210 |
| 57. Khi cầu nguyện anh em hãy nói : “Lạy Cha chúng con...” | 213 |
| 58. Anh em hãy cầu nguyện như thế này : “Lạy Cha chúng con...” | 217 |
| 59. Một thiếu phụ bị bắt quả tang phạm tội ngoại tình | 223 |
| 60. Người mù từ thuở mới sinh | 226 |
| 61. Tôi là ánh sáng thế gian | 232 |
| 62. Chúa Giê-su đi trên hồ tiến đến | 235 |
| 63. Ta là mục tử tốt lành | 247 |
| 64. Người biệt phái và người thu thuế | 244 |
| 65. Lạy Cha, con chúc tụng Cha | 247 |
| 66. Người cha có hai đứa con | 252 |
| 67. Anh buồn rầu bỏ đi | 257 |
| 68. Chủ vườn nho thuê người làm | 262 |
| 69. Người phong hủi sấp mình và tạ ơn | 266 |
| 70. Anh La-da-rô! Hãy ra khỏi mồ! (I) | 269 |
| 71. Anh La-da-rô! Hãy ra khỏi mồ! (II) | 275 |
| 72. Một người giàu có tên là Da-kêu | 285 |
| 73. Bữa tiệc ở Bê-ta-ni-a | 282 |
| 74. Vua ngươi đang đến ngồi trên lừa con | 285 |
| 75. Ngài bắt đầu rửa chân cho các môn đệ | 290 |
| 76. Một người trong anh em sẽ nộp Thầy | 294 |
| 77. Đây là mình Thầy hiến tế vì anh em | 298 |
| 78. Thiên Chúa đã được tôn vinh | 302 |
| 79. “Anh em hãy yêu thương nhau” | 305 |
| 80. “Thánh Thần sẽ dạy anh em hiểu lời Thầy” | 309 |
| 81. “Anh em sẽ thấy Thầy và anh em sẽ sống” | 312 |
| 82. “Lạy Cha, xin cho chúng nên một” | 316 |
| 83. “Tâm hồn Thầy buồn đến chết được” | 320 |
| 84. “Tôi hôn ai thì chính là người đó” | 325 |
| 85. “Ông có phải là Đức Ki-tô, Con Thiên Chúa không?” | 330 |
| 86. Và gà liền gáy | 334 |
| 87. “Không phải hắn, nhưng là Ba-ra-ba” | 337 |
| 88. “Này là Người" | 341 |
| 89. Đem nó đi, đóng đinh nó vào thập giá | 345 |
| 90. Và họ đóng đinh Ngài | 349 |
| 91. Bảy lời của Đấng bị đóng đinh | 354 |
| 92. Hạ xác Chúa Giê-su | 359 |
| 93. Sáng sớm các bà đến thăm mộ | 362 |
| 94. “Ma-ri-a!” - “Lạy Thầy!” | 366 |
| 95. Hai môn đệ đi làng Em-mau | 370 |
| 96. “Chính Thầy đây : hãy sờ xem!” | 374 |
| 97. “Tô-ma! Vì đã thấy Thầy, nên anh tin” | 378 |
| 98. Một mẻ lứới được 153 con cá | 381 |
| 99. “Hãy đi và làm cho muôn dân trở thành môn đệ” | 385 |
| 100. Người được cất lên và có đám mây quyện lấy Người | 389 |
| Phụ lục 1 : Bảng đối chiếu | 393 |
| Phụ lục 2 : Cùng Mẹ Maria chiêm ngắm mầu nhiệm tình thương của Chúa làm người | 399 |