Tin mừng theo Thánh Matthêu
Phụ đề: Bộ sách chú giải Kinh thánh
Nguyên tác: The Gospel of Matthew
Tác giả: William Barclay
Ký hiệu tác giả: BA-W
DDC: 226.2 - Tin mừng Matthêu
Ngôn ngữ: Việt
Tập - số: T1
Số cuốn: 2

Hiện trạng các bản sách

Mã số: 617BC0000417
Nhà xuất bản: Tôn Giáo
Năm xuất bản: 2008
Khổ sách: 23
Số trang: 356
Kho sách: Kho B (Ban Thần)
Tình trạng: Hiện có
Mã số: 617BC0007628
Nhà xuất bản: Tôn Giáo
Năm xuất bản: 2008
Khổ sách: 23
Số trang: 356
Kho sách: Kho B (Ban Thần)
Tình trạng: Hiện có
» Thêm vào danh sách tác phẩm yêu thích
Giả phả của vua: Mátthêu 1,1-17 5
Ba giai đoạn: Mátthêu 1,1-17 7
Giấc mơ của con người được thực hiện: Mátthêu 1,1-17 8
Không phải người công chính nhưng là tội nhân: Mátthêu 1,1-17 10
Chúa Kitô bước vào thế gian: Matthêu 1,18-25 11
Sinh bởi Thánh Thần: Mátthêu 1,18-25 13
Sáng tạo và tái tạo: Mátthêu 1,18-25 14
Nơi vua ra đời: Mátthêu 2,1-2 16
Lòng tôn sùng từ phương Đông: Mátthêu 2,1-2 18
Nhà vua xảo quyệt: Mátthêu 2,3-9 20
Lễ vật dâng Chúa Giêsu: Matthêu 2,10-12 22
Tránh sang Ai cập: Mátthêu 2,13-15 24
Cuộc thảm sát trẻ nhỏ: Matthêu 2,16-18 27
Trở về Nadarét: Mátthêu 2,19-23 29
Những năm chuyển tiếp 31
Sự xuất hiện của Gioan tẩy giả: Mátthêu 3,1-6 33
Sứ điệp của Gioan - Lời hứa và ngăm đe: Mátthêu 3.7-12 35
Sứ điệp của Gioan - Lời hứa: Mátthêu 3,7-12 37
Sứ điệp của Gioan - Lời hứa và ngăm đe: Mátthêu 3.7-12 39
Sứ điệp của Gioan - Hoán cải: Mátthêu 3,7-12 40
Sứ điệp của Gioan - Hoán cải: Mátthêu 3,7-12 43
Chúa Giêsu và phép rửa: Mátthêu 3,13-17 46
Chúa Giêsu chịu cám dỗ: Mátthêu 4,1-11 49
Câu chuyện thánh: Mátthêu 4,1-11 51
Cuộc tấn công của kẻ cám dỗ: Mátthêu 4,1 -11  53
Con Thiên Chúa bắt đầu sứ vụ: Mátthêu 4,12-17 57
Người loan tin của Thiên Chúa: Mátthêu 4,12-17 60
Chúa Giêsu kêu gọi các ngư phủ: Mátthêu 4,18-22 61
Phương pháp của Thầy: Mátthêu 4,23-25  64
Hoạt động của Chúa Giêsu: Mátthêu 4,23-25  67
Bài giảng trên núi 67
Phúc lành tối cao 71
Phúc cho ai có tâm hồn nghèo khó: Mátthêu 5,3 73
Phúc cho ai sầu khổ: Mátthêu 5,4 75
Phúc của cuộc đời có Chúa cai quản: Mátthêu 5,5 77
Phúc thay ai khao khát: Mátthêu 5,6 80
Phúc của tấm lòng trắc ẩn trọn vẹn: Mátthêu 5,7 83
Phúc cho tấm lòng trong sạch: Mátthêu 5,8 86
Phúc cho người hòa giải: Mátthêu 5,9 88
Phúc cho người bị bách hại vì Chúa Kitô: Mátthêu 5,10-12 90
Hạnh húc của con đường đẫm máu: Mátthêu 5,10-12 94
Muối của đất: Mátthêu 5,13 97
Sự sáng của thế gian: Mátthêu 5,14-15 99
Sự sáng dẫn đến Chúa: Mátthêu 5,16 102
Lề luật đời đời: Mátthêu 5,17-20 103
Yếu tính của lề luật: Mátthêu 5,17-20 107
Lề luật và Phúc Âm: Mátthêu 5,17-20 108
Uy quyền mới: Mátthêu 5,21-48 110
Tiêu chuẩn mới: Mátthêu 5,21-48 113
Cấm giận: Mátthêu 5,21-22 115
Lời phỉ báng: Mátthêu 5,21-22 116
Bức tường ngăn cách không thể vượt qua: Mátthêu 5,23-24 118
Làm hòa kịp lúc: Mátthêu 5,25-26 120
Ước muốn bị câm: Mátthêu 5,29-30 122
Ràng buộc không được cắt đứt: Mátthêu 5,31-32 124
Lời nói là một cam đoan: Mátthêu 5,33-37 130
Chấm dứt thề hứa: Mátthêu 5,33-37 132
Luật xưa: Mátthêu 5,38-42 134
Sự cáo chung của oán hận và báo thù: Mátthêu 5,38-42 136
Cho đi: Mátthêu 5,38-42 139
Tình thương Kitô giáo: Mátthêu 5,43-48 142
Thưởng phạt: Mátthêu 6,1-18 147
Ý hướng sai: Mátthêu 6,1 154
Đừng cho như thế nào: Mátthêu 6,2-4 155
Động cơ bố thí: Mátthêu 6,2-4 156
Đừng nên cầu nguyện cách nào: Mátthêu 6,5-8 158
Kinh cầu nguyện của môn đệ: Mátthêu 6,9-15 164
Cha trên trời: Mátthêu 6,9 166
Cha trên trời: Mátthêu 6,9 169
Danh Cha cả sáng: Mátthêu 6,9 170
Lời cầu xin tôn kính: Mátthêu 6,9 171
Nước Chúa và ý Chúa: Mátthêu 6,10 175
Nước Chúa và ý Chúa: Mátthêu 6,10 177
Bánh hằng ngày: Mátthêu 6,11  179
Bánh hằng ngày: Mátthêu 6,11 180
Sự tha thứ của Chúa và của con người: Mátthêu 6,12 14-15  182
Sự tha tội của Chúa và con người: Mátthêu 6,12.14-15 185 185
Nỗi thống khổ trong cơn cám dỗ: Mátthêu 6,13 187
Cám dỗ tấn công: Mátthêu 6,13 189
Phòng vệ chống cám dỗ: Mátthêu 6,13 192
Không ăn chay cách nào: Mátthêu 6,16-18 194
Việc ăn chay thật: Mátthêu 6,16-18 197
Kho tàng thật: Mátthêu 6,19-21 198
Kho tàng trên trời: Mátthêu 6,19-21 200
Thị giác bị lệch lạc: Mátthêu 6,22.23 201
Cần có con mắt bao dung: Mátthêu 6,22-23 203
Phục vụ độc quyền: Mátthêu 6,24 205
Vị trí của tài sản vật chất: Mátthêu 6,24 207
Hai vấn đề quan trọng về của cải: Mátthêu 6,24 209
Cấm lo lắng: Mátthêu 6,25-34 211
Lo âu và cách cứu chữa: Máthêu 6,25-34 212
Lo âu và dại dột: Mátthêu 6,25-34  215
Xét đoán: Mátthêu 7,1-5 217
Không ai có thể xét đoán: Mátthêu 7,1-5 218
Chân lý và người nghe: Mátthêu 7,6 220
Đến với những người không xứng đáng: Mátthêu 7,6  222
Hiến chương cầu nguyện: Mátthêu 7,7-11 224
Khuôn vàng thước ngọc: Mátthêu 7,12 226
Luật vàng của Chúa Giêsu: Mátthêu 7,12 228
Cuộc đời ở ngã ba đường: Mátthêu 7,13-14 231
Các ngôn sứ giả: Mátthêu 7,15-20 234
Xem quả biết cây: Mátthêu 7,15-20 236
Hậu quả của giả trá: Mátthêu 7,15-20 238
Về sự giả bộ: Mátthêu 7,21-23 240
Nền móng duy nhất: Mátthêu 7,24-27  241
Tình yêu trong hành động: Mátthêu 7,24-27 243
Đang sống mà chết: Mátthêu 8,1-4 245
Tình thương vượt trên lề luật: Mátthêu 8,1-4 247
Tính thận trọng thật: Mátthêu 8,1-4 248
Viên đại đội trưởng đối với đầy tớ: Mátthêu 8,5-13  250
Đức tin là giấy thông hành: Mátthêu 8,5-13 252
Quyền năng vượt trên không gian: Mátthêu 8,5-13 253
Phép lạ trong một tư gia: Mátthêu 8,14-15 255
Phép lạ giữa đám đông: Mátthêu 8,16-17 257
Lời kêu gọi phải trả giá: Mátthêu 8,18-22 259
Thảm kịch của cơ hội bị bỏ lỡ: Mátthêu 8,18-22 261
Bình an khi có Chúa: Mátthêu 8,23-27 263
An bình giữa cơn giông tố: Mátthêu 8,23-27 264
Thế giới quỷ ám: Mátthêu 8,28-34 265
Sự thất bại của quỷ dữ: Mátthêu 8,28-34 267
Sự chống đối gia tăng 269
Hòa giải với Chúa:Mátthêu 9,1-8 270
Kẻ bị mọi người ghét bỏ: Mátthêu 9,9 273
Lời thách thức được nhận: Mátthêu 9,9 275
Nơi nào có nhu cầu lớn nhất: Mátthêu 9,10-13 276
Vui mừng hiện tại và lo buồn tương lai: Mátthêu 9,14-15  279
Vấn đề ý niệm mới: Mátthêu 9,16-17 281
Đức tin không toàn vẹn và quyền năng vẹn toàn: Mátthêu 9,18-31  283
Được Chúa đánh thức: Mátthêu 9,18.19.23-26  286
Quyền năng cho một người: Mátthêu 9,20-22 288
Thử thách và phần thưởng của đức tin: Mátthêu 9,27-31 291
Hai cách phản ứng: Mátthêu 9,32-34 293
Công tác ba mặt: Mátthêu 9,35 294
Lòng trắc ẩn: Mátthêu 9,36 296
Mùa gặt đang chờ: Mátthêu 9,37-38 297
Sứ giả của vua: Mátthêu 10,1-4 299
Đào tạo sứ giả: Mátthêu 10,1-4 301
Sứ mệnh của sứ giả: Mátthêu 10,5-8 303
Lời nói, việc làm của sứ giả: Mátthêu 10,5-8 305
Hành trang của sứ giả: Mátthêu 10,8-10 307
Tác phong của sứ giả Thiên Chúa: Mátthêu 10,11-15 309
Lời vua thách thức sứ giả Ngài: Mátthêu 10,16-22 312
Lòng chân thành của vua đối với sứ giả: Mátthêu 10,16-22 314
Lý do sứ giả bị bách hại: Mátthêu 10,16-22 316
Tính thận trọng của sứ giả: Mátthêu 10,23 318
Vua đến: Mátthêu 10,23 320
Sứ giả và những đau khổ của vua: Mátthêu 10,24-25 321
Sứ giả được giải thoát khỏi sợ hãi: Mátthêu 10,26-31 323
Sứ giả không sợ hãi lòng can đảm của người ngay thẳng: Mátthêu 10,26-31  325
Sự giải thoát khỏi sợ hãi vì Chúa chăm sóc: Mátthêu 10.26-31 327
Sự trung tín và ban thưởng: Mátthêu 10,32-33  329
Cuộc chiến của sứ giả: Mátthêu 10, 34-39 330
Giá phải trả để làm sứ giả: Mátthêu 10, 34-39  332
Phần thưởng cho người tiếp đón sứ giả vua: Mátthêu 10,40-42 334
Giọng nói Chúa Giêsu: Mátthêu 11,1-6 337
Giọng tán tụng: Mátthêu 11,7-11 340
Bạo lực và Nước Trời: Mátthêu 11,12-15 343
Giọng quở trách buồn phiền: Mátthêu 11,16-19 345
Giọng lên án xót xa: Mátthêu 11,20-24 347
Giọng uy quyền: Mátthêu 11,25-27 349
Giọng trắc ẩn: Mátthêu 11,28-30 351
Khủng hoảng 354