Tin mừng theo Thánh Matthêu | |
Phụ đề: | Bộ sách chú giải Kinh thánh |
Nguyên tác: | The Gospel of Matthew |
Tác giả: | William Barclay |
Ký hiệu tác giả: |
BA-W |
DDC: | 226.2 - Tin mừng Matthêu |
Ngôn ngữ: | Việt |
Tập - số: | T1 |
Số cuốn: | 2 |
Hiện trạng các bản sách
|
|
» Thêm vào danh sách tác phẩm yêu thích
Giả phả của vua: Mátthêu 1,1-17 | 5 |
Ba giai đoạn: Mátthêu 1,1-17 | 7 |
Giấc mơ của con người được thực hiện: Mátthêu 1,1-17 | 8 |
Không phải người công chính nhưng là tội nhân: Mátthêu 1,1-17 | 10 |
Chúa Kitô bước vào thế gian: Matthêu 1,18-25 | 11 |
Sinh bởi Thánh Thần: Mátthêu 1,18-25 | 13 |
Sáng tạo và tái tạo: Mátthêu 1,18-25 | 14 |
Nơi vua ra đời: Mátthêu 2,1-2 | 16 |
Lòng tôn sùng từ phương Đông: Mátthêu 2,1-2 | 18 |
Nhà vua xảo quyệt: Mátthêu 2,3-9 | 20 |
Lễ vật dâng Chúa Giêsu: Matthêu 2,10-12 | 22 |
Tránh sang Ai cập: Mátthêu 2,13-15 | 24 |
Cuộc thảm sát trẻ nhỏ: Matthêu 2,16-18 | 27 |
Trở về Nadarét: Mátthêu 2,19-23 | 29 |
Những năm chuyển tiếp | 31 |
Sự xuất hiện của Gioan tẩy giả: Mátthêu 3,1-6 | 33 |
Sứ điệp của Gioan - Lời hứa và ngăm đe: Mátthêu 3.7-12 | 35 |
Sứ điệp của Gioan - Lời hứa: Mátthêu 3,7-12 | 37 |
Sứ điệp của Gioan - Lời hứa và ngăm đe: Mátthêu 3.7-12 | 39 |
Sứ điệp của Gioan - Hoán cải: Mátthêu 3,7-12 | 40 |
Sứ điệp của Gioan - Hoán cải: Mátthêu 3,7-12 | 43 |
Chúa Giêsu và phép rửa: Mátthêu 3,13-17 | 46 |
Chúa Giêsu chịu cám dỗ: Mátthêu 4,1-11 | 49 |
Câu chuyện thánh: Mátthêu 4,1-11 | 51 |
Cuộc tấn công của kẻ cám dỗ: Mátthêu 4,1 -11 | 53 |
Con Thiên Chúa bắt đầu sứ vụ: Mátthêu 4,12-17 | 57 |
Người loan tin của Thiên Chúa: Mátthêu 4,12-17 | 60 |
Chúa Giêsu kêu gọi các ngư phủ: Mátthêu 4,18-22 | 61 |
Phương pháp của Thầy: Mátthêu 4,23-25 | 64 |
Hoạt động của Chúa Giêsu: Mátthêu 4,23-25 | 67 |
Bài giảng trên núi | 67 |
Phúc lành tối cao | 71 |
Phúc cho ai có tâm hồn nghèo khó: Mátthêu 5,3 | 73 |
Phúc cho ai sầu khổ: Mátthêu 5,4 | 75 |
Phúc của cuộc đời có Chúa cai quản: Mátthêu 5,5 | 77 |
Phúc thay ai khao khát: Mátthêu 5,6 | 80 |
Phúc của tấm lòng trắc ẩn trọn vẹn: Mátthêu 5,7 | 83 |
Phúc cho tấm lòng trong sạch: Mátthêu 5,8 | 86 |
Phúc cho người hòa giải: Mátthêu 5,9 | 88 |
Phúc cho người bị bách hại vì Chúa Kitô: Mátthêu 5,10-12 | 90 |
Hạnh húc của con đường đẫm máu: Mátthêu 5,10-12 | 94 |
Muối của đất: Mátthêu 5,13 | 97 |
Sự sáng của thế gian: Mátthêu 5,14-15 | 99 |
Sự sáng dẫn đến Chúa: Mátthêu 5,16 | 102 |
Lề luật đời đời: Mátthêu 5,17-20 | 103 |
Yếu tính của lề luật: Mátthêu 5,17-20 | 107 |
Lề luật và Phúc Âm: Mátthêu 5,17-20 | 108 |
Uy quyền mới: Mátthêu 5,21-48 | 110 |
Tiêu chuẩn mới: Mátthêu 5,21-48 | 113 |
Cấm giận: Mátthêu 5,21-22 | 115 |
Lời phỉ báng: Mátthêu 5,21-22 | 116 |
Bức tường ngăn cách không thể vượt qua: Mátthêu 5,23-24 | 118 |
Làm hòa kịp lúc: Mátthêu 5,25-26 | 120 |
Ước muốn bị câm: Mátthêu 5,29-30 | 122 |
Ràng buộc không được cắt đứt: Mátthêu 5,31-32 | 124 |
Lời nói là một cam đoan: Mátthêu 5,33-37 | 130 |
Chấm dứt thề hứa: Mátthêu 5,33-37 | 132 |
Luật xưa: Mátthêu 5,38-42 | 134 |
Sự cáo chung của oán hận và báo thù: Mátthêu 5,38-42 | 136 |
Cho đi: Mátthêu 5,38-42 | 139 |
Tình thương Kitô giáo: Mátthêu 5,43-48 | 142 |
Thưởng phạt: Mátthêu 6,1-18 | 147 |
Ý hướng sai: Mátthêu 6,1 | 154 |
Đừng cho như thế nào: Mátthêu 6,2-4 | 155 |
Động cơ bố thí: Mátthêu 6,2-4 | 156 |
Đừng nên cầu nguyện cách nào: Mátthêu 6,5-8 | 158 |
Kinh cầu nguyện của môn đệ: Mátthêu 6,9-15 | 164 |
Cha trên trời: Mátthêu 6,9 | 166 |
Cha trên trời: Mátthêu 6,9 | 169 |
Danh Cha cả sáng: Mátthêu 6,9 | 170 |
Lời cầu xin tôn kính: Mátthêu 6,9 | 171 |
Nước Chúa và ý Chúa: Mátthêu 6,10 | 175 |
Nước Chúa và ý Chúa: Mátthêu 6,10 | 177 |
Bánh hằng ngày: Mátthêu 6,11 | 179 |
Bánh hằng ngày: Mátthêu 6,11 | 180 |
Sự tha thứ của Chúa và của con người: Mátthêu 6,12 14-15 | 182 |
Sự tha tội của Chúa và con người: Mátthêu 6,12.14-15 185 | 185 |
Nỗi thống khổ trong cơn cám dỗ: Mátthêu 6,13 | 187 |
Cám dỗ tấn công: Mátthêu 6,13 | 189 |
Phòng vệ chống cám dỗ: Mátthêu 6,13 | 192 |
Không ăn chay cách nào: Mátthêu 6,16-18 | 194 |
Việc ăn chay thật: Mátthêu 6,16-18 | 197 |
Kho tàng thật: Mátthêu 6,19-21 | 198 |
Kho tàng trên trời: Mátthêu 6,19-21 | 200 |
Thị giác bị lệch lạc: Mátthêu 6,22.23 | 201 |
Cần có con mắt bao dung: Mátthêu 6,22-23 | 203 |
Phục vụ độc quyền: Mátthêu 6,24 | 205 |
Vị trí của tài sản vật chất: Mátthêu 6,24 | 207 |
Hai vấn đề quan trọng về của cải: Mátthêu 6,24 | 209 |
Cấm lo lắng: Mátthêu 6,25-34 | 211 |
Lo âu và cách cứu chữa: Máthêu 6,25-34 | 212 |
Lo âu và dại dột: Mátthêu 6,25-34 | 215 |
Xét đoán: Mátthêu 7,1-5 | 217 |
Không ai có thể xét đoán: Mátthêu 7,1-5 | 218 |
Chân lý và người nghe: Mátthêu 7,6 | 220 |
Đến với những người không xứng đáng: Mátthêu 7,6 | 222 |
Hiến chương cầu nguyện: Mátthêu 7,7-11 | 224 |
Khuôn vàng thước ngọc: Mátthêu 7,12 | 226 |
Luật vàng của Chúa Giêsu: Mátthêu 7,12 | 228 |
Cuộc đời ở ngã ba đường: Mátthêu 7,13-14 | 231 |
Các ngôn sứ giả: Mátthêu 7,15-20 | 234 |
Xem quả biết cây: Mátthêu 7,15-20 | 236 |
Hậu quả của giả trá: Mátthêu 7,15-20 | 238 |
Về sự giả bộ: Mátthêu 7,21-23 | 240 |
Nền móng duy nhất: Mátthêu 7,24-27 | 241 |
Tình yêu trong hành động: Mátthêu 7,24-27 | 243 |
Đang sống mà chết: Mátthêu 8,1-4 | 245 |
Tình thương vượt trên lề luật: Mátthêu 8,1-4 | 247 |
Tính thận trọng thật: Mátthêu 8,1-4 | 248 |
Viên đại đội trưởng đối với đầy tớ: Mátthêu 8,5-13 | 250 |
Đức tin là giấy thông hành: Mátthêu 8,5-13 | 252 |
Quyền năng vượt trên không gian: Mátthêu 8,5-13 | 253 |
Phép lạ trong một tư gia: Mátthêu 8,14-15 | 255 |
Phép lạ giữa đám đông: Mátthêu 8,16-17 | 257 |
Lời kêu gọi phải trả giá: Mátthêu 8,18-22 | 259 |
Thảm kịch của cơ hội bị bỏ lỡ: Mátthêu 8,18-22 | 261 |
Bình an khi có Chúa: Mátthêu 8,23-27 | 263 |
An bình giữa cơn giông tố: Mátthêu 8,23-27 | 264 |
Thế giới quỷ ám: Mátthêu 8,28-34 | 265 |
Sự thất bại của quỷ dữ: Mátthêu 8,28-34 | 267 |
Sự chống đối gia tăng | 269 |
Hòa giải với Chúa:Mátthêu 9,1-8 | 270 |
Kẻ bị mọi người ghét bỏ: Mátthêu 9,9 | 273 |
Lời thách thức được nhận: Mátthêu 9,9 | 275 |
Nơi nào có nhu cầu lớn nhất: Mátthêu 9,10-13 | 276 |
Vui mừng hiện tại và lo buồn tương lai: Mátthêu 9,14-15 | 279 |
Vấn đề ý niệm mới: Mátthêu 9,16-17 | 281 |
Đức tin không toàn vẹn và quyền năng vẹn toàn: Mátthêu 9,18-31 | 283 |
Được Chúa đánh thức: Mátthêu 9,18.19.23-26 | 286 |
Quyền năng cho một người: Mátthêu 9,20-22 | 288 |
Thử thách và phần thưởng của đức tin: Mátthêu 9,27-31 | 291 |
Hai cách phản ứng: Mátthêu 9,32-34 | 293 |
Công tác ba mặt: Mátthêu 9,35 | 294 |
Lòng trắc ẩn: Mátthêu 9,36 | 296 |
Mùa gặt đang chờ: Mátthêu 9,37-38 | 297 |
Sứ giả của vua: Mátthêu 10,1-4 | 299 |
Đào tạo sứ giả: Mátthêu 10,1-4 | 301 |
Sứ mệnh của sứ giả: Mátthêu 10,5-8 | 303 |
Lời nói, việc làm của sứ giả: Mátthêu 10,5-8 | 305 |
Hành trang của sứ giả: Mátthêu 10,8-10 | 307 |
Tác phong của sứ giả Thiên Chúa: Mátthêu 10,11-15 | 309 |
Lời vua thách thức sứ giả Ngài: Mátthêu 10,16-22 | 312 |
Lòng chân thành của vua đối với sứ giả: Mátthêu 10,16-22 | 314 |
Lý do sứ giả bị bách hại: Mátthêu 10,16-22 | 316 |
Tính thận trọng của sứ giả: Mátthêu 10,23 | 318 |
Vua đến: Mátthêu 10,23 | 320 |
Sứ giả và những đau khổ của vua: Mátthêu 10,24-25 | 321 |
Sứ giả được giải thoát khỏi sợ hãi: Mátthêu 10,26-31 | 323 |
Sứ giả không sợ hãi lòng can đảm của người ngay thẳng: Mátthêu 10,26-31 | 325 |
Sự giải thoát khỏi sợ hãi vì Chúa chăm sóc: Mátthêu 10.26-31 | 327 |
Sự trung tín và ban thưởng: Mátthêu 10,32-33 | 329 |
Cuộc chiến của sứ giả: Mátthêu 10, 34-39 | 330 |
Giá phải trả để làm sứ giả: Mátthêu 10, 34-39 | 332 |
Phần thưởng cho người tiếp đón sứ giả vua: Mátthêu 10,40-42 | 334 |
Giọng nói Chúa Giêsu: Mátthêu 11,1-6 | 337 |
Giọng tán tụng: Mátthêu 11,7-11 | 340 |
Bạo lực và Nước Trời: Mátthêu 11,12-15 | 343 |
Giọng quở trách buồn phiền: Mátthêu 11,16-19 | 345 |
Giọng lên án xót xa: Mátthêu 11,20-24 | 347 |
Giọng uy quyền: Mátthêu 11,25-27 | 349 |
Giọng trắc ẩn: Mátthêu 11,28-30 | 351 |
Khủng hoảng | 354 |