Chân lí rạng ngời về khác biệt giới tính
Tác giả: Etienne Roze
Ký hiệu tác giả: RO-E
Dịch giả: Gm. Louis Nguyễn Anh Tuấn
DDC: 241.6 - Luân lý chuyên biệt
Ngôn ngữ: Việt
Số cuốn: 1

Hiện trạng các bản sách

Mã số: 617BC0017405
Nhà xuất bản: Đồng Nai
Năm xuất bản: 2025
Khổ sách: 24
Số trang: 615
Kho sách: Ban Thần
Tình trạng: Hiện có
» Thêm vào danh sách tác phẩm yêu thích
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT 5
CHƯƠNG I: LÍ THUYẾT VỀ GIỚI  MỘT CHUYỂN BIẾN TRONG NHÂN HỌC. 23
I. Một cuộc chuyển biến nhân học âm thầm lây lan 23
1. Một cuộc xâm lăng lật đổ đang làm kinh ngạc các đất nước không chuẩn bị 23
2. Vấn đề là gì? 25
3. Chối bỏ tình dục khác giới 27
II. Những nguồn gốc xa của sự chối bỏ dị biệt tính dục 28
1. Chân lí rạng ngời 29
2. Khi gặp khủng hoảng về chân lí 35
3. Trí khôn dần dần lệch hướng 39
a. Những lệch lạc của tư duy hiện đại 41
b. Các trường phái hoài nghi: chủ nghĩa hư vô (nihilismo), chủ nghĩa hiện sinh (esistenzialismo), cấu trúc luận (strutturalismo) và kiến tạo luận (costruzionismo) 44
4. Tự do được giải phóng trong chọn lựa điều thiện 47
5. Một tự do tuyệt đối thì chối bỏ chính sự tự do 49
6. Những hệ quả từ quan niệm tự do tuyệt đối đòi định nghĩa lại thực tại 51
a. Tự do tuyệt đối tạo ra những lệ thuộc nô dịch 51
b. Tự do tuyệt đối làm bản tính tự nhiên không còn ý nghĩa nào cả 52
c. Từ chủ nghĩa cá nhân đến những yêu sách quyền lợi mới. 54
7. Bi kịch của thuyết nhị nguyên 55
III. Những nguyên nhân gần của sự chối bỏ dị biệt tính dục 60
1. Nữ quyền hay một trật tự xã hội mới? 60
2. Lí thuyết về giới 66
a. Lí thuyết về giới hay sự tách li giới (gender) và tính sex 70
b. Từ lí thuyết về giới đến lí thuyết lệch pha (queer theory) 74
c. Đối lập của bản sắc kì dị (queer) với hai bản sắc nam-nữ tính 77
d. Từ dị biệt giới tính (sexual difference) đến dị biệt tình dục (difference of sexuality) 78
e. Hướng tới việc giải cấu trúc dị tính luyến ái 79
IV. Các chiến lược của lí thuyết về giới 80
1. Tất cả là văn hóa  80
2. Quyền lực của ngôn ngữ 82
3. Với trò xã hội 85
4. Nền tảng của dị biệt tính sụp đổ 88
V. Lí thuyết về giới: những mối nguy 93
1. Cám dỗ muốn là “tất cả" 94
2. Cám dỗ trở thành nguồn gốc của mình 97
3. "Mầu nhiệm cao cả" phỉ bác triệt để 100
4. Viễn ảnh của lí thuyết về giới 104
VI. Niềm hi vọng sinh ra từ đâu? 106
CHƯƠNG II: DỊ BIỆT GIỚI TÍNH: MỘT MẨU NHIỆM KHÔN DÒ 109
I. Đi tìm một định nghĩa của dị biệt tính 109
1. "Oportet et haereses esse" (1 Cr 11,19) 110
2. Cái gì không phải là sự dị biệt 111
3. Tìm một định nghĩa của sự dị biệt 112
4. Loại suy sự dị biệt 117
5. Chối bỏ sự dị biệt giữa Hữu thể chủ tạo và hữu thể sẽ dẫn đến chối bỏ mọi sự dị biệt 130
II. Mầu nhiệm khôn dò của dị biệt tính dục 134
1. Khởi đi từ nhân tính đông nhất nam-nữ dị biệt tương quan với nhau 134
2. Giới tính là một giới hạn hữu ích 139
3. Tính dục là một cơ hội để tương quan 141
4. Dị biệt tính dục mở ra với truyền sinh (dị biệt thế hệ) 145
5. Quan hệ tính dục khác biệt có tính bổ túc, tương hỗ, giao thoa và không cân đối 147
6. Người nam và người nữ một mầu nhiệm dị biệt khôn dò 151
7. Ai ghi dấu sự dị biệt tính dục? 156
CHƯƠNG III: SO SÁNH HUYỀN THOẠI ANDROGINO VÀ CÁC TRÌNH THUẬT SÁNG THỂ CỦA KINH THÁNH 165
I. Androgino, một đề xuất huyền thoại bất thành 165
1. Huyền thoại androgino 166
2. Sự giống nhau và đối nghịch giữa huyền thoại androgino và Sáng thế chương 1 và 2 170
II. Trình thuật Sáng thế 176
1. Nhân học 'thích đáng" 176
2. Khởi đi lại từ cái "thuở ban đầu", dưới ánh sáng của cánh chung (èschaton) 178
3. "Lúc khởi đầu Thiên Chúa sáng tạo trời đất" (St 1,1) 180
4. "Chúng ta hãy làm ra con người theo hình ánh chúng ta, giống như chúng ta" (St 1,26) 185
5. "Thiên Chúa sáng tạo con người theo hình ảnh mình Thiên Chúa sáng tạo con ngươi có nam có nữ" (St 1,27) 196
6. "Thiên Chúa lấy chiếc xương sườn đã rút từ con người thành người đàn bà" (St 2,22) 199
7. "Thiên Chúa dẫn người đàn bà đến với con người" (St 2,221) 201
8. "Bởi thế người đàn ông lìa cha mẹ mà gắn bó với vợ mình, và cả hai thành một xương một thịt" (St 2,24) 214
9.  Kết luận 220
CHƯƠNG IV: KHỞI ĐI LẠI TỪ THÂN XÁC 223
I. "Ngôi vị biểu thị cái gì hoàn hảo nhất trong toàn thể thụ tạo, nghĩa là, một lập hữu có bản tính lí trí" 223
1. Bản tính người 223
2. Luật tự nhiên 229
3. Quyền lợi và nghĩa vụ, hay chỉ là các quyền mới? 233
4. Văn hóa nào đây? 236
5. "Ngôi vị là một bản thể cá biệt của bản tính có lý trí" 240
6. "Thân xác và linh hồn là một con người" 244
II. Khám phá lại thân xác sống động 252
1. Thần học về thân xác 253
2. Thể xác (korper) hay thân xác sinh động (leib) 254
3. "Tôi có một thân xác" hay "Tôi là thân xác tôi"? 258
4. Các ý nghĩa được ghi trong xác thịt tăm tối được tỏ lộ ra như thế nào? 261
5. Đâu là những ý nghĩa chính yếu của xác thể? 268
6. Xác thịt sống động 273
7. Thân xác thực hữu 301
Kết luận 311
CHƯƠNG V: NỘI TÂM HÓA CĂN TÍNH TRONG MỘT XÃ HỘI ÁI KỈ 313
I. Xã hội ái kỉ 313
1. Xã hội ái kỉ (società di narciso) là gì? 313
2. Các chiến lược của xã hội ái kỉ 318
3. Khoa phân tâm học lâm nguy 323
II. Hình thành căn tính trong xã hội ái kỉ 325
1. Căn tính 325
2. Cung lòng thứ nhất 327
3. Cung lòng thứ hai 329
4. Nền tảng những dị biệt điểm khởi đầu cho sự trưởng thành căn tính 334
5. Dữ kiện xác thể 337
6. Minh định về các hoạt động tâm lí 340
7. Thời của mẹ 347
8. Thời của cha 353
9. Xây dựng căn tính hòa hợp giữa bản sắc và dị biệt 358
10. Thách đố oedipus 363
11. Thời kì niên thiếu 372
12. Căn tính trưởng thành 379
13. Căn tính giới (bản sắc giới) 382
14. Nội tâm hóa căn tính 385
III. Đồng tính luyến ái một căn tính lệch lạc 386
1. Nguồn gốc từ ngữ đồng tính luyến ái 387
2. Đồng tính là một lệch lạc? 388
3. Những nguyên nhân của đồng tính luyến ái 389
4. Các kiểu đồng tính luyến ái 394
5. Đồng tính và nguy cơ bị trầm cảm 396
6. Hậu quả của đồng tính luyến ái 398
7. Các khuynh hướng hay hành vi của người đồng tính. Tâm lí trị liệu có giúp ích gì không? 400
8. Phán đoán luân lí và giúp đỡ mục vụ cho người đồng tính như thế nào? 401
9. Đồng tính trong xã hội ái kỉ 405
CHƯƠNG VI. MỘT BÀI SONG CA 407
I. Những đặc trung của căn tính người đàn ông và người cha 408
1. Căn tính bị trôi nổi của thời kì hậu sinh dục 408
2. Khẳng định lại khái niệm dị biệt tính dục 411
3. Khởi đi lại từ thân xác người nam 413
4. Một mối quan hệ hướng đối tượng 415
5. Lao động làm người đàn ông có trách nhiệm 418
6. Con người có trách nhiệm đối với thiện ích chung 426
7. Đàn ông - đức lang quân là "con chiên" của đàn bà - tân nương 430
8. Ơn gọi làm cha 439
V. Những đặc trưng của căn tính người phụ nữ và người mẹ 463
1. Người phụ nữ bị phân biệt đối xử 464
2. Thân xác người nữ được tạo dựng để đón tiếp 466
3. Ơn gọi đón tiếp của người nữ là nền tảng cho tương quan hướng chủ thể 469
4. Thân xác phụ nữ là "đền thờ tình yêu và sự sống" 474
5. Phụ nữ được tạo dựng cho tình yêu 475
6. Phụ nữ được tạo dựng cho sự sống 483
VI. Một bản song ca 494
1. Các quan hệ hướng đối tượng và hướng chủ thể bổ túc tương hỗ cho nhau 496
2. Phụ tính và mẫu tính bổ túc tương hỗ cho nhau 502
3. Kết luận 505
CHƯƠNG VIII: MẦU NHIỆM CAO CẢ 507
I. Dị biệt tính dục trong viễn tượng thần học 507
1. Nhân học đầy đủ chỉ có thể là Kitô học 509
2. Cần có nhập thể của Ngôi Lời để bản tính nhân loại có thể tương quan với Đức Kitô trong một tương quan hôn phối 511
3. Xác định ý nghĩa của khái niệm "bí tích"để có thể đọc cách loại suy thích đáng về mầu nhiệm cao cả 515
4. “Hôn phối", "nguyên mẫu'' của các bí tích giao ước mới, giúp giải thích sự dị biệt giữa Đức Kitô và Hội thánh - Hôn Phu và Hôn thê 520
II. Mầu nhiệm này thật là cao cả (Ep 5,32) 522
1. So sánh loại suy, phương tiện để khảo sát mầu nhiệm cao cả 522
2. "Mầu nhiệm này đã được giữ kín từ muôn thuở nơi Thiên Chúa" (Ep 3,9) 524
3. Mạc khải tiệm tiến của mầu nhiệm cao cả 526
4. Từ khởi thủy mạc khải mầu nhiệm cao cả đã bị phá vỡ bởi tội lỗi 529
5. Mạc khải cuối cùng của mầu nhiệm cao cả 532
6. Loại suy cao cấp để đọc mầu nhiệm cao cả 534
7. Khảo sát sự dị biệt Đức Kitô và Hội thánh nhờ sự soi sáng của sự dị biệt nam-nữ. 535
III. Ai cưới cô dâu người ấy là chú rể (Ga 3,29) 537
1. Đức Kitô là Thiên Chúa thật và là người thật một người nam 537
2. Vài đặc tính của mối tương quan của Đức Kitô-Hôn phu và Hội thánh-Hôn thê 539
IV. Nay đã tới ngày cử hành hôn lễ của Con Chiên, và Hiền thê của Người đã trang điểm sẵn sàng" (Kh 19,8) 547
1. Hội thánh-Hôn thê là kenegdô của Đức Kitô-Hôn phu 547
a. Tặng phẩm dâng hiến của Hôn phu muốn được đáp ứng phù hợp 547
b. Hôn thê đáp ứng lại tình yêu dâng hiến của Hôn phu dựa trên lời kenegdô 548
c. Thế đứng mà kenegdô giới thiệu thuận lợi để mạc khải lời, nghe và đón nhận lời 549
d. Thế đứng mà kenegdô giới thiệu xác định phẩm tính quan hệ phu thê là một sự hiện diện đặc thù, "đứng trước mặt" . 553
2. "Hôn phối” là cấu trúc cốt yếu của các bí tích giao ước mới, đánh dấu sự dị biệt giữa Đức Kitô-Hôn phu và Hội thánh-Hôn thê 555
a. Chính bí tích Thánh tẩy đặt Hội thánh-Hôn thê đứng trước mặt Đức Kitô-Hôn phu 557
b. Nhờ phép Rửa mỗi người, nam cũng như nữ, được tháp nhập vào Thân mình 'nữ tính' của Hội thánh-Hiền thê 559
c. Khởi đầu từ phép Rửa phát triển các ơn gọi khác, tất cả bao gồm trong chiều kích "hôn phối” của Hội thánh trong tương quan với Đức Kitô 562
d. Chức linh mục thừa tác, dù tác thành con người theo hình ảnh Đức Kitô, là Thủ lãnh, Mục tử và Đấng Phu quân, khi thi hành cho Hội thánh và trong Hội thánh, cũng được ghi dấu bởi chiều kích hôn phối và "nữ tính" của Hôn thê 566
Kết luận 572
TỔNG KẾT 573
I. Chuyển động thống nhất của đề tài 573
1. Kết luận hay viễn tượng mục vụ 576
2. Một mục vụ về tính dục dị biệt 578
a. Mục vụ trung gian cứu rỗi 578
b. Mục vụ về tính dục dị biệt 580
c. Trở về với các giá trị thiết yếu hay "thành lũy" của nhân học 583
II. Vài định hướng mục vụ 592