| Để xây dựng một nền luân lý cho thế giới mới | |
| Nguyên tác: | Rep rères etshiques pour un monde nouveau |
| Tác giả: | Xavier Thévenot |
| Ký hiệu tác giả: |
TH-X |
| DDC: | 241.6 - Luân lý chuyên biệt |
| Ngôn ngữ: | Việt |
| Số cuốn: | 3 |
Hiện trạng các bản sách
|
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
» Thêm vào danh sách tác phẩm yêu thích
| Lời tựa |
| PHẦN I: CÁC VẤN ĐỀ CỦA KHOA NHÂN HỌC VỀ DỤC TÍNH |
| CHƯƠNG I: TRONG THẾ GiỚI HÔM NAY, CÓ THỂ TÌM RA MỘT NỀN LUÂN LÝ MỚI CHO CÁC CẶP VỢ CHỒNG KHÔNG? |
| Luân lý và ba chiều kích của luân lý |
| Chiều kích phổ quát |
| Chiều kích chuyên biệt |
| Chiều kích cá biệt |
| Những điểm mốc để xây dựng một nền đạo đức cho đời sống vợ chồng |
| Tính dục không phải là một thực tại phụ thuộc |
| Tin mừng làm cho hôn nhân tở nên tương đối |
| Luật trọng tâm của đời sống vợ chồng là luật yêu thương |
| Vợ chồng chính là nơi cho ba chức năng tính dục phối hợp với nhau |
| Sự phát triển của vợ chồng không phải là một tình trạng, mà là một quá trình. Đức tin sẽ giúp ta đi qua quá trình ấy với niềm hy vọng |
| CHƯƠNG II: TRAI GÁI SỐNG CHUNG, HÔN NHÂN THỬ, QUAN HỆ NGOÀI HÔN NHÂN |
| Sống chung trước khi kết hôn và hôn nhân "thử" |
| Một sự kiện xã hội học quan trọng |
| Các quan hệ ngoài hôn nhân |
| Luân lý nhân bản, luân lý Ki tô giáo |
| CHƯƠNG III: NHỮNG YẾU TỐ LÀM NÊN KHOA HỌC NHÂN HỌC VỀ TÍNH DỤC VÀ HẬU QUẢ CỦA CHÚNG ĐỐI VỚI VIỆC NHẬN ĐỊNH CỦA NGƯỜI KITÔ HỮU |
| 1. Tính dục không phải chỉ là sinh dục |
| 2. Bản năng tính dục à? Không hề có! |
| Hậu quả đối với việc nhận định |
| CHƯƠNG IV: KHIẾT TỊNH LÀ SỰ ĐIỀU HÒA TÍNH DỤC CÁCH LÀNH MẠNH |
| Khiết tịnh là sự điều hòa tính dục cách lành mạnh |
| Hai định nghĩa |
| Khiết tịnh là ngược với quan hệ không biết phân biệt |
| Từ pha trộn tiến tới chỗ thành người |
| Từ khước một thế giới pha trộn |
| Ý nghĩa Kitô giáo của sụ khiết tịnh |
| Những hệ luận rút ra cho đời sống độc thân |
| CHƯƠNG V: ĐẢM NHẬN CÁC KHÓ KHĂN TRONG ĐỜI SỐNG TÍNH DỤC THEO TINH THẦN KITÔ GIÁO |
| Điểm mốc thứ nhất: Đừng lẫn lộn có ý thức và tự nguyện |
| Điểm mốc thứ hai: Bảo đảm rằng hành vi ấy hoàn toàn là do bức bách |
| Điểm mốc thứ ba: Thỉnh thoảng tham khảo một nhà chuyên môn |
| Điểm mốc thứ tư: Giúp đương sự đi từ chỗ mặc cảm bị nhục mạ đến chỗ sống khiêm tốn |
| CHƯƠNG VI: CÁC TÁC PHẨM GiẢNG DẠY VỀ TÍNH DỤC VÀ LUÂN LÝ |
| Đâu là những tiền đề và động cơ các tác giả bộ Bách khoa toàn thư ấy? |
| Quan điểm luân lý ngấm ngầm của tác giả qua cách trình bày tác phẩm là gì? |
| Ghi chú |
| PHẦN II: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶC BIỆT |
| CHƯƠNG I: TÌNH BẠN CỦA CÁC LINH MỤC VỚI PHỤ NỮ |
| Tình bạn đặc biệt có thể có giá trị tích cực |
| Trung thực với chính mình |
| Phải có trách nhiệm đối với các cử chỉ của nhau |
| Có một sự khổ chế nào đó |
| CHƯƠNG II: ĐIỀU HÒA SINH SẢN |
| Một số yếu tốc để suy tư đạo đức học |
| 1. Nên gọi là điều hòa sinh sản |
| 2. Một việc làm không bao giờ là vô hại |
| 3. Một việc làm có những âm hưởng xã hội quan trọng |
| 4. Không có phương pháp điều hòa sinh sản nào là hoàn hảo |
| 5. Một số điểm mốc của đạo đức học |
| 6. Lời kêu gọi của Hội thánh đối với các Ki tô hữu |
| CHƯƠNG III: TIẾP CẬN NGƯỜI ĐỒNG TÍNH LUYẾN ÁI |
| 1. Một vài sai lầm cần tránh |
| Sai lầm thứ nhất: để mình bị lôi cuốn bởi vấn đề được đặt ra |
| Sai lầm thứ hai: đơn giản hóa thực tại |
| Sai lầm thứ ba: Sợ không dám tham chiếu các chuẩn mực khách quan |
| Sai lầm thứ tư: Bóp méo Lời Chúa |
| 2. Một vài thái độ có thể có đối với người đồng tình luyến ái |
| Thái độ thứ nhất: chỉ mời gọi làm những gì có thể làm được |
| Thái độ thứ hai: vạch trần những tội giả tạo |
| Thái độ thứ ba: giúp họ tránh những phản ứng co cụm khép kín |
| Thái độ thứ tư: giúp đảm nhận sự cô đơn |
| CHƯƠNG IV: VẤN ĐỀ ĐỔI GIỚI TÍNH VÀ LUÂN LÝ KITÔ GIÁO |
| Thử đánh giá về mặt đạo đức học |
| Ghi chú |
| PHẦN III: NHỮNG VIỄN TƯỢNG VÀ NHỮNG SUY TƯ THÊM |
| CHƯƠNG I: XUNG ĐỘT NƠI MÌNH, XÃ HỘI VÀ TỘI |
| Một số dự kiện lấy của Freud |
| Reich với quan niệm để cho giới tính bộc phát thoải mái |
| Óc thực tế của Freud |
| Quá trình hình thành của nhân loại và luật cấm |
| Quá trình hình thành của cá nhân và tội lỗi |
| CHƯƠNG II: GIÚP ĐỠ MÀ KHÔNG CHỈ DẪN LÀ MỘT SỰ THOÁI THÁC TRÁCH NHIỆM ĐẠO ĐỨC PHẢI KHÔNG? |
| Những lưu ý sơ khởi |
| Kinh thánh nói gì về quan hệ giúp đỡ ấy? |
| Vai trò của đạo đức học trong các quan hệ giúp đỡ |
| CHƯƠNG III: KITÔ GIÁO ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN TÍNH DỤC |
| Những lưu ý có tính phương pháp |
| Tính dục nhắc nhở ta về sự hữu hạn của mình |
| Kinh thánh và tính dục |
| Tính dục và cánh chung |
| Tình yêu và lề luật |
| Một nền luân lý "được ăn cả, ngã về không" |
| CHƯƠNG IV: GIÁO DỤC: MỘT CON ĐƯỜNG DẪN ĐẾN THIÊN CHÚA? |
| Giáo dục: một bí tích |
| Thiên Chúa vừa khác vừa giống |
| Giáo dục: một kinh nghiệm về sự khác biệt |
| Giáo dục: một kinh nghiệm về sự giống nhau |
| CHƯƠNG V: PHỤNG VỤ VÀ LUÂN LÝ |
| Một vài dữ kiện nhân học |
| Nghi thức và xã hội |
| Nghi thức và sự thiêng thánh |
| Nghi thức và các hình ảnh về thân xác |
| Phụng tự và luân lý theo Kinh thánh |
| Phụng tự và luân lý theo Thập giới |
| Ba giới răn tích cực |
| Những cập lụy đạo đức học của Bí tích Thánh Thể |
| Một nền đạo đức có tính đáp trả |
| Một nền đạo đức có tính cộng đoàn |
| Một nền đạo đức có tính cộng đoàn |
| Một nền đạo đức nhằm "đi theo" Đấng đã từng chịu đóng đinh |
| Một nền đạo đức của hy vọng |
| Ghi chú |
| Nội dung |