Như hương trầm | |
Phụ đề: | Học hỏi Thánh vịnh và Thánh ca Cựu ước Tân ước |
Tác giả: | Lm. Tanila Hoàng Đắc Ánh, OP, Lm. Trần Phúc Nhân |
Ký hiệu tác giả: |
HO-A |
DDC: | 224.2 - Sách Thánh vịnh |
Ngôn ngữ: | Việt |
Số cuốn: | 6 |
Hiện trạng các bản sách
|
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
» Thêm vào danh sách tác phẩm yêu thích
Lời nói đầu | 5 |
Phần I: Học Hỏi Thánh Vịnh | |
Cách học hỏi Thánh vịnh | 9 |
A. Dẫn vào Thánh Vịnh | |
I. Thư mục | 11 |
II. Thánh vịnh trong kinh nguyện của Giáo hội | 12 |
III. Những khó khăn gặp khi dùng Thánh vịnh | 13 |
IV. Vài đề nghị về việc học hỏi Thánh vịnh | 16 |
V. Khái niệm về luật thơ tiếng Hip-ri | 19 |
VI. Đại cương về bộ Thánh vịnh | 22 |
VII. Thánh vịnh tán tụng | 26 |
VIII. Thánh vịnh van xin | 28 |
IX. Thánh vịnh tạ ơn | 31 |
X. Thánh vịnh vương đế | 32 |
XI. Thánh vịnh giáo huấn | 33 |
B. Giải thích các Thánh Vịnh | |
Tv 1: Hai nẻo đường | 35 |
Tv 2: Đấng Mê-si-a chiến thắng | 37 |
Tv 4: Cầu nguyện tin tưởng | 40 |
Tv 8: Oai phong Thiên Chúa và phẩm giá con người | 41 |
Tv 15 (14): Ai được ở trong Nhà Chúa ? | 43 |
Tv 16 (15): Chúa là phần gia nghiệp và hạnh phúc của tôi | 45 |
Tv 19A (18A): Ca tụng Thiên Chúa trong tạo thành | 47 |
Tv 19B (18B): Ca tụng luật Chúa | 48 |
Tv 22 (21): Lạy Chúa, sao Chúa bỏ con? | 50 |
Tv 23 (22): Chúa là mục tử nhân hậu | 53 |
Tv 24 (23): Rước Chúa vào đền thờ | 55 |
Tv 25 (24): Con nâng hồn lên cùng Chúa | 56 |
Tv 27 (26): Tuyện đối tin tưởng vào Chúa | 58 |
Tv 30 (29): Tạ ơn Chúa đã cứu sống | 60 |
Tv 31 (30): Con phó thác hồn con trong tay Cha | 62 |
Tv 33 (32): Ca ngợi Thiên Chúa sáng tạo và quan phòng | 63 |
Tv 34 (33): Chúa cứu người công chính | 65 |
Tv 40 (39): Cảm tạ và cầu xin | 67 |
Tv 42-43 (41-42): Người lưu vong tưởng nhớ Đền thờ | 70 |
Tv 45 (44): Hôn lễ Quân vương | 72 |
Tv 51 (50): Xin Chúa thứ tha và đổi mới tâm hồn | 74 |
Tv 63 (64): Tâm hồn khao khát Chúa | 77 |
Tv 66 (65): Tạ ơn Chúa ban ơn giải thoát | 78 |
Tv 67 (66): Niềm vui mùa gặt | 80 |
Tv 72 (71): Nước của Đấng Mê-si-a | 82 |
Tv 84 (83): Phúc thay người ở trong Thánh điện | 83 |
Tv 85 (84): Xin Chúa hoàn thành ơn cứu độ | 85 |
Tv 86 (85): Lời cầu nguyện trong cơn khốn cực | 87 |
Tv 88 (87): Lời cầu cứu cuối cùng | 89 |
Tv 89 (88): Xin Chúa nhớ lại lời hứa với Đa-vít | 91 |
Tv 90 (89): Thiên Chúa vĩnh cửu, kiếp người mong manh | 93 |
Tv 91 (90): Núp bóng Đấng Toàn Năng | 95 |
Tv 95 (94): Mời ca tụng Thiên Chúa | 97 |
Tv 96 (95): Chúa là Vua và Thẩm phán | 99 |
Tv 97 (96): Chúa hiển trị, đất hãy nhảy mừng | 100 |
Tv 98 (97): Chúa chiến thắng và xét xử | 101 |
Tv 100 (99): Hãy đến ca tụng Chúa | 103 |
Tv 103 (102): Ca tụng Thiên Chúa yêu thương và tha thứ | 105 |
Tv 104(103): Ca tụng Đấng hóa công | 106 |
Tv 110(109): Đấng Mê-si-a, vua và tư tế | 109 |
Tv 111(110): Việc Chúa làm thật lớn lao | 112 |
Tv 112 (111): Hạnh phúc của người công chính | 113 |
Tv 113 (112): Chúa siêu việt và thương kẻ nghèo | 115 |
Tv 114 (113A): Kỳ công của Thiên Chúa trong thời Xuất hành | 117 |
Tv 116 (114-115): Tạ ơn sau khi thoát chết | 119 |
Tv 117 (116): Muôn nước hỡi, nào ca ngợi Chúa | 121 |
Tv 118 (117): Lời tạ ơn long trọng | 123 |
Tv 119 (118): Gắn bó với luật Chúa | 125 |
Tv 122 (121): Chào mừng Giê-ru-sa-lem | 127 |
Tv 123 (122): Khẩn cầu và tín nhiệm | 129 |
Tv 125 (124): Tin tưởng vững vàng nơi Chúa | 130 |
Tv 126 (125): Vui mừng và hy vọng | 131 |
Tv 130 (129): Thống hối và tin tưởng | 133 |
Tv 131 (130): Con đường thơ ấu | 135 |
Tv 134 (133): Kinh tối trong đền thờ | 136 |
Tv 136 (135): Muôn ngàn đời Chúa vẫn trọn tình thương | 137 |
Tv 137 (136): Trên bờ sông Ba-bi-lon | 139 |
Tv 139 (138): Chúa biết rõ con | 140 |
Tv 143 (142): Xin Chúa cứu khỏi kẻ thù | 142 |
Tv 144 (143): Xin chiến thắng và bình an | 144 |
Tv 145(144): Ca tụng Chúa uy quyền và nhân hậu | 145 |
Tv 146 (145): Chúa là hy vọng của người khốn khổ | 147 |
Tv 147 (146-147): Ca tụng Chúa sáng tạo và cứu giúp | 149 |
Tv 149: Bài ca chiến thắng | 151 |
Tv 150: Ha-lê-lui-a | 152 |
Phụ lục 1: Hiểu Tv theo nghĩa Kitô giáo | 154 |
Phụ lục 2: Các Tv nguyền rủa | 157 |
Phụ lục 3: Tv đáp ca trong thánh lễ | 159 |
Phần II: Các Thánh Ca Cựu Ước | |
Xh 15,1-4.8-13.17-18 Bài ca chiến thắng | 168 |
Đnl 32,1-12 : Chúa thương dân nhưng dân bội bạc | 170 |
1 Sm 2,1-10: Người khiêm nhường hỷ hoan vì Chúa | 172 |
1 Sb 29,10-13: Chúa làm bá chủ muôn loài | 175 |
Is 2,2-5: Giê-ru-sa-lem, trung tâm tôn giáo | 176 |
Is 12,1-6: Được cứu độ, dân Chúa ca ngợi Chúa | 178 |
Is 26,1-4.7-9.12: Tin vào Chúa, núi đá bền vững | 179 |
Is 33,13-16: Chúa phá tan kẻ ác, che chở người lành | 181 |
Is 38,10-14.17-20: Chúa đã cứu tôi khỏi chết | 182 |
Is 40,10-17: Chúa là Đấng tối cao thượng trí | 184 |
Is 42,10-16: Chúa chiến thắng và cứu độ | 186 |
Is 45,15-25: Muôn dân hãy trở về với Chúa | 188 |
Is 61,10-62,5: Niềm vui của Giê-ru-sa-lem mới | 190 |
Is 66,10-14a: Chúa an ủi Giê-ru-sa-lem như mẹ hiền | 191 |
Gr 14,17-21: Gặp tai họa, dân van xin | 193 |
Gr 31,10-14: Chúa cứu dân và ban hạnh phúc | 195 |
Ed 36,24-28: Chúa đổi mới dân Người | 196 |
Đn 3,26-27.29.34-41: Bài ca của A-da-ri-a | 199 |
Đn 3,52-56: Bài ca của ba thanh niên | 201 |
Dn 3,57-88.56: Bài ca của muôn loài thụ tạo | 202 |
Kb 3,2-4.13a.l5-19: Chúa đến cứu độ dân Người | 204 |
Phần III: Các Thánh Ca Tân Ước | |
P1 2,6-11: Đức Ki-tô, Tôi trung và là Đức Chúa | 209 |
C1 1,12-20: Đức Ki-tô đứng hàng đầu | 216 |
Ep 1,3-10: Ca tụng Thiên Chúa cứu độ | 225 |
1 Tm 3,16: Mầu nhiệm và vinh quang của Đức Ki-tô | 234 |
1 Pr 2,21-24: Đức Ki-tô Tôi trung của Thiên Chúa | 237 |
Kh 4,11; 5.9.10.12: Được Chúa cứu chuộc phải dâng lời ca ngợi | 240 |
Kh 11,17-18;12,10-12: Chúa xét xử thế gian | 247 |
Kh 15,3-4: Được Chúa cứu chuộc phải ca ngợi Chúa | 252 |
Kh 19,1-2; 5-7: Hôn lễ Chiên Thiên Chúa | 254 |
Lc 1,46-55: Bài ca "Ngợi khen" | 256 |
Lc 1,68-79: Bài ca "Chúc tụng" | 264 |
Lc 2,29-32: Bài ca "An bình ra đi" | 271 |
Tên các sách Kinh Thánh | 275 |
Các chữ viết tắt khác | 278 |
Mục lục | 279 |