Lắng nghe tiếng Chúa | |
Tác giả: | Thánh Giáo hoàng Gioan XXIII |
Ký hiệu tác giả: |
JEAN |
Dịch giả: | Lm. Giuse Đinh Hoàn Năng |
DDC: | 262.12 - Giáo Hoàng |
Ngôn ngữ: | Việt |
Số cuốn: | 2 |
Hiện trạng các bản sách
|
|
» Thêm vào danh sách tác phẩm yêu thích
NIÊN BIỂU ĐÁNG NHỚ VỀ ĐỨC GIO AN XXIII | I |
LỜI GIỚI THIỆU | III |
DẪN NHẬP: VỊ GIÁO HOÀNG TỐT LÀNH | V |
I. HÃY TỰ BIẾT BẢN THÂN MÌNH | 1 |
• Con chẳng là gì, nếu không có Ngài | 3 |
• Tôi sẽ đến trường Giêsu | 4 |
• Con đường khiêm hạ | 8 |
• Cuộc chiến chống lại lòng tự ái | 9 |
• Một con người khác trong tôi | 13 |
• Tôi nhận mình là kẻ tội lỗi | 14 |
II. LẮNG NGHE TIẾNG CHÚA | 21 |
• Cần thiết phải lắng đọng | 23 |
• Một con người cầu nguyện không ngừng | 26 |
• Đọc Thánh Kinh | 29 |
• Nhận ra tình yêu Chúa Kitô nơi Thánh Thể và nơi Thánh Tâm | 31 |
• Cầu nguyện với Chúa Giêsu trong Bí tích Thánh Thể | 40 |
• Mầu nhiệm Máu Thánh châu báu Chúa Giêsu | 43 |
• Maria, một tạo vật đẹp nhất trong các tạo vật | 44 |
III. NÊN THÁNH | 49 |
• Nên thánh bằng mọi giá | 51 |
• Con đường nên thánh riêng của tôi | 53 |
• Thái độ dửng dưng, qui luật vàng | 56 |
• Đừng nuôi những ảo vọng | 64 |
• Không chiều theo lòng ham nuốn | 66 |
• Khôn ngoan và đơn sơ | 70 |
• Vẽ đơn sơ của Phúc Âm | 74 |
• Lòng nhân hậu lớn lao | 78 |
• Đời sống khó nghèo của Chúa Giêsu | 80 |
• Chớ gì tôi không bao giờ xấu hổ về đời sống khó nghèo | 82 |
• Sinh ra nghèo khó và chết cũng nghèo khó | 84 |
IV. ĐAU KHỔ VÀ NIỀM VUI | 87 |
• Đau khổ và niềm vui | 89 |
• Niềm vui hãm mình | 91 |
• Tôi muốn vác lấy Thánh Giá này | 92 |
• Chờ đợi thử thách | 96 |
• Chiêm ngắm sự thương khó Chúa | 99 |
• Không có gì sánh với Thánh Giá | 103 |
• Con đường vương đế của cây Thánh Giá | 104 |
V. NGƯỜI TÔI TỚ TRUNG THÀNH | 107 |
• Người tôi tớ Chúa | 109 |
• Người chủ thật sự và duy nhất của tôi là Thiên Chúa | 110 |
• Lời mời gọi của Chúa | 114 |
ĐỜI CHỦNG SINH (1892 -1904) | 116 |
• Việc học tập phải nghiêm túc | 116 |
• Tôi thích óc phê bình | 121 |
• Tôi không làm linh mục vì vẻ hào nhoáng bên ngoài | 123 |
LINH MỤC Ở GIÁO PHẬN BERGAME VÀ Ở GIÁO ĐÔ RÔMA (1904 - 1924) | 124 |
• Phục vụ giáo phận đắc lực hơn | 124 |
• Thầy không còn gọi chúng con là tôi tớ | 125 |
• Tổ chức công việc | 128 |
ĐẠI DIỆN TÒA THÁNH (1925 - 1952) | 130 |
• Đầy tớ trung tín và khôn ngoan | 130 |
• Một giám mục rốt hết trong hàng giám mục của Giáo Hội | 132 |
• Thầy dạy lòng thương xót và chân lý | 134 |
• Tôi không biếng trễ | 135 |
• Những ngư phủ lưới người | 136 |
• Như tai mắt Tòa Thánh | 136 |
THƯỢNG PHỤ GIÁO CHỦ THÀNH VENISE (1953 - 1958) | 140 |
• Sống giữa thừa tác vụ trực tiếp lãnh đạo các linh hồn | 140 |
• Cuộc sống mục tử của tôi | 141 |
GIÁO HOÀNG (1958 -1963) | 143 |
• Toàn thế giới là gia đình của tôi | 143 |
• Một Giáo Hoàng chuyển tiếp | 144 |
• Đức Giáo Hoàng giảng Phúc Âm cho thế giới | 147 |
• Bộ ba khía cạnh ơn gọi của Đức Giáo hoàng | 150 |
• Một công cụ không quá vô ích | 152 |
• Người kế vị thánh Phêrô | 153 |
TRIỆU TẬP CÔNG ĐỒNG (1959 -1963) | 155 |
• Chuẩn bị Công đồng | 155 |
• Kinh cầu cho Côngđồng | 157 |
• Người biết đón nhận những ơn soi sáng | 159 |
VI. THỜI GIỜ TRÔI QUA | 161 |
• Sống giây phút hiện tại | 163 |
• Sử dụng thời gian đúng mức | 166 |
• Những năm tháng còn lại của đời tôi | 170 |
• Suy tư về cái chết sáng tỏ điều chính yếu cuộc sống | 173 |
• Những nguyện ước cuối cùng của tôi | 180 |