| 152. Bỏ lỡ cơ hội |
| 153. Chim nhỏ trả thù |
| 154. Phần thưởng của sự ban cho |
| 155. Lựa thập tự giá |
| 156. Vì tình thương Chúa Cứu Thế |
| 157. Không ai đủ khả năng trả ơn Thượng Đế |
| 158. Bội bạc từ đầu tới chân |
| 159. Cần dược xức dầu bằng Đức Thánh Linh |
| 160. Vị thủ tướng không hiểu lời Chúa |
| 161. Gieo giống bằng lời cầu nguyện và nước mắt |
| 162.Được cứu nhờ mảnh Kinh thánh bị xé |
| 163.Tên cướp tin Chúa |
| 164.Chúa muốn chúng ta dâng chính đời sống mình cho Ngài |
| 165.Tại sao tới bây giờ ông mới cho tôi biết |
| 166. Đổ nước mắt cầu nguyện cho người chưa được cứu |
| 167. Trò bạo hơn thầy |
| 168. Nhìn mặt trời đi |
| 169. Quì gối cầu nguyện |
| 170. Làm chứng về Chúa cho chồng bằng nếp sống của mình |
| 171.Cứu kẻ chống nghịch mình |
| 172.Giá phải trả |
| 173. Tính giá theo Chúa |
| 174. Phá hủy hình tượng thiêng liêng có lợi lớn |
| 175. Vứt bỏ chướng ngại vật |
| 176. Xin đừng nói dối |
| 177. Và điều nầy cũng sẽ qua đi |
| 178. Hy sinh vì người yêu |
| 179. Cuốn Kinh thánh bị vứt ra cửa xe lửa |
| 180. Ta sẽ đòi máu nó nơi tay ngươi |
| 181. Thà chết chớ không khai |
| 182. Thấy được các vì sao xa xăm |
| 183. Đừng xét người theo bề ngoài |
| 184. Người hai mặt |
| 185. Xin phép được tự sát |
| 186. Anh em cùng chung một cha |
| 187. Hiến cánh tay |
| 188. Quyển Kinh thánh biến đổi kẻ trong tù |
| 189. Cơ hội đã qua không còn dịp bày tỏ |
| 190. Phục vụ người khác |
| 191. Đặc tính của chiên |
| 192. Anh em bắt bớ lẫn nhau |
| 193. Mặt đỏ mặt đen |
| 194. Heo ăn đậu |
| 195. Tội lỗi ở bên trong |
| 196. Ẩn cư tu sĩ cũng vẫn nổi giận |
| 197. Trói mình trong dây xích |
| 198. Tội lỗi như rắn rết |
| 199. Hột giống cây vàng |
| 200. Người chủ ăn tỏi |
| 201. Lời nói dối của người bán vải |
| 202. Nói dối như rải hột giống của hoa |
| 203. Bỏ tật phê bình, chỉ trích |
| 204. Có ngựa còn muốn yên ngựa |
| 205. Nên dâng đời thanh xuân cho Chúa |
| 206. Truyền thuyết về Môi se |
| 207. Truyền thuyết về sứ đồ Thô ma |
| 208. Truyền thuyết về sứ đồ Thô ma ở Ấn độ |
| 209. Truyền thuyết về sứ đồ Anh rê |
| 210. Truyền thuyết về sứ đồ Anh rê ở Tô cách lan |
| 211. Truyền thuyết về sứ đồ Anh rê và lá cờ Tô cách Lan |
| 212. Truyền thuyết về sứ đồ Phi líp đến A thên |
| 213. Truyền thuyết về sự tuận đạo của sứ đồ Phi líp |
| 214. Truyền thuyết về sứ đồ Giăng đối với tà giáo |
| 215. Truyền thuyết về sứ đồ Giăng và con chim đa |
| 216. Cách giải quyết những tranh chấp |
| 217. Cụ mục sư làm sai bài toán chót |
| 218. Kinh thánh an ủi khi hoạn nạn |
| 219. Quyền năng của lời Chúa |
| 220. Mỗi ngày làm chứng về Chúa cho một người |
| 221. Giảng tình yêu thiên thượng bằng hành động |
| 222. Chúa Giê Xu Đấng thuần khiết trọn vẹn |
| 223. Thận trọng khi làm bất cứ điều gì |
| 224. Đức Chúa Trời yêu kẻ thí của cách vui lòng |
| 225. Không tin điều Kinh thánh nói |
| 226. Chính tôi đáng bị treo trên thập tự giá |
| 227. Quá khứ xấu xa là gương chứng về quyền năng Chúa |
| 228. Không hổ thẹn được sử dụng trong những công việc nhỏ |
| 229. Thà chết chớ không vi phạm ngày Sa bát |
| 230. Trẻ thơ sẽ trở thành người hữu dụng trong tương lai |
| 231. Cái chết chứng minh sự cao thượng |
| 232. Nghĩ đến hoạn nạn người khác trước khi nghĩ đến chính mình |
| 233. Liều mạng cứu sống tội nhân |
| 234. Không nhận biết Đức Chúa Trời |
| 235. Vác thập tự giá là một bổn phận |
| 236. Đừng làm bẩn bàn tay thánh |
| 237. Người vĩ đại không hề nghĩ mình quan trọng |
| 238. Tình yêu thương hy vọng mọi sự |
| 239. Đuổi theo danh vọng như rượt theo xe lửa |
| 240. Hãy đứng dậy vác giường mà đi |
| 241. Người đời xem là quý, người tin Chúa coi là hư không |
| 242. Đức Chúa Trời không tặng gói quà không |
| 243. Ảo tưởng của người nông phu |
| 244. Cần sự tha thứ và sự bình an |
| 245. Dục vọng cho ta công giá gì |
| 246. Sanh không đem gì tới, chết không mang gì theo |
| 247. Đào thêm ba thước nữa là mõ vàng |
| 248. Phép lạ của một lời cầu nguyện |
| 249. Khi nhắm mắt thì thuộc về người khác |
| 250. Tiết kiệm để làm việc lành |
| 251.Chỉ được một chỗ nằm bằng miếng đất đã in hình |
| 252. Phải sửa lòng |
| 253. Kẻ xấu còn giữ lòng chung thủy huống chi chúng ta |
| 254. Đặt tên con là “quỉ” |
| 255. Phàm làm việc gì phải hết lòng mà làm |
| 256. Quyết định nhờ Chúa từ bỏ hút thuốc |
| 257. Chúa muốn thấy một đời sống vui vẻ hạnh phúc |
| 258. Chị hy sinh chịu chết để cứu em |
| 259. Có quyền chết vì danh Chúa |
| 260. Lời cầu nguyện của người cha cho đứa con |
| 261. Những lời chúc thành thật |
| 262. Một mồ mả biết nói |
| 263. Mau thực hành lời dạy của Chúa |
| 264. Mọi sự đầy đủ |
| 265. Lòng tham sai quấy làm giảm thọ con người |
| 266. Người tha tội cho tôi phải có dấu đinh |
| 267. Chúa Cứu Thế vì tội lỗi chúng ta mà bị vết |
| 268. Một cách khuyên con |
| 269. Quan tòa đóng tiền phạt thế tội nhân |
| 270. Rọi ánh sáng cho biển trần tăm tối |
| 271. Một phần thưởng lớn |
| 272. Chết trên đống kim cương |
| 273. Tìm được sự yên nghỉ thật |
| 274. Món quà cho mẹ yêu dấu |
| 275. Lo làm xong việc Chúa giao phó |
| 276. Khi Đức Chúa Trời phải đánh ngã chúng ta |
| 277. Đường đến thiên đàng |
| 278. Xà bông và sự cứu rỗi |
| 279. Liều mình vì Chúa |
| 280. Những mảnh giẻ rách |
| 281. Gần mực thì đen |
| 282. Xin cho tôi xem căn cước cùa bà |
| 283. Người thuộc về thiên thượng giới |
| 284. Kiên nhẫn sẽ đắc thắng |
| 285. Bền đỗ trong chức vụ sẽ kết quả |
| 286. Phải sửa soạn đi đến xứ tốt đẹp |
| 287. Đức Chúa Trời là Đấng chậm giận và đầy sự nhân từ |
| 288. Đi dự lễ an táng của chính mình |
| 289. Thầy thuốc trường sinh chết yểu |
| 290. Trọng tài ở đâu |
| 291. Dùng lời Chúa sửa những sai lầm trong đời sống |
| 292. Ngụ ngôn phục sinh |
| 293. Chôn rìu chừa cán |
| 294. Tin Chúa nhờ cuốn Kinh thánh bị đốt |
| 295. Người đọc Kinh thánh kỉnh kiền là người đáng tin cậy |
| 296. Theo gương mẫu hay theo Chúa Giê Xu |
| 297. Tay của Chúa |
| 298. Phần thưởng cho người sử dụng tiền bạc tốt nhất |
| 299. Nhớ lời cha khuyên |
| 300. Trung tín cho đến chết |