Các đường lối Phúc Âm hoá cộng đoàn Giáo hội cơ bản và phương pháp cầu nguyện bằng Lời Chúa | |
Tác giả: | Lm. Giuse Đỗ Văn Thụy, MSV |
Ký hiệu tác giả: |
DO-T |
DDC: | 262.26 - Cộng đoàn Kitô giáo |
Ngôn ngữ: | Việt |
Số cuốn: | 2 |
Hiện trạng các bản sách
|
|
» Thêm vào danh sách tác phẩm yêu thích
Chương I: CỘNG ĐOÀN GIÁO HỘI CƠ BẢN | |
1. Định nghĩa cộng đoàn Giáo hội cơ bản | 13 |
1.1. Là những nhóm nhỏ | 13 |
1.2. Mục đích của cộng đoàn Giáo hội cơ bản là để cùng nhau cầu nguyện | 14 |
1.3. Hiệp thông với hàng giáo phẩm | 14 |
1.4. Bên cạnh hàng giáo phẩm | 15 |
1.5. Cộng đoàn Giáo hội cơ bản là một cộng đoàn truyền giáo | 15 |
2. Danh xưng | 16 |
2.1. Nhiều danh xưng khác nhau của cộng đoàn Giáo hội cơ bản | 16 |
2.2. Danh xưng thích hợp nhất: Cộng đoàn Giáo hội cơ bản | 17 |
3. Sự hình thành của cộng đoàn Giáo hội cơ bản | 18 |
3.1. Động lực thứ nhất: Cộng đoàn Giáo hội cơ bản thỏa mãn những ước vọng thâm sâu của con người là được tham gia tích cực vào cuộc sống | 19 |
3.2. Động lực thứ hai: Cộng đoàn Giáo hội cơ bản nhằm thực hiện được sứ mạng của Giáo hội trong thế giới là hăng say trong công cuộc truyền giáo | 19 |
3.3. Cộng đoàn Giáo hội cơ bản trong lòng Giáo hội và thế giới hôm nay | 20 |
3.4. Tại sao gọi cộng đoàn Giáo hội cơ bản là cách hiện diện mới của Giáo hội? | 22 |
4. Giáo huấn của Hội Thánh về các cộng đoàn Giáo hội cơ bản | 24 |
4.1. Tông huấn Loan Báo Tin Mừng Evangelii Nuntiandi (1975) | 24 |
4.2. Thông điệp sứ vụ Đấng Cứu Thế Redemptoris Missio (1990) | 26 |
4.3. Tông huấn Giáo hội tại Á châu Ecclesia in Asia (1998) | 27 |
4.4. Tông huấn Niềm Vui Tin Mừng Evangelii Gaudium (2013) | 27 |
5. Xây dựng cộng đoàn Giáo hội cơ bản | 28 |
5.1. Trong Tông huấn “Giáo hội tại châu Á” | 28 |
5.2. Chứng tá của các cộng đoàn ấy được các Nghị Phụ Thượng Hội Đồng Giám mục về châu Á và chính Đức Giáo Hoàng Gioan Phaolô II đặc biệt đề cao | 30 |
5.3. Liên Hiệp Hội Đồng Giám mục Á châu | 30 |
5.3.1. Tại nhiều nơi ở Á châu ngày nay người ta cảm nhận cách mạnh mẽ hơn nhu cầu thành lập các cộng đoàn Kitô cơ bản | 31 |
5.3.2. Các cộng đoàn Kitô cơ bản này được thành lập để đáp ứng các nhu cầu và các hoàn cảnh | 32 |
6. Hoạt động của cộng đoàn Giáo hội cơ bản | 32 |
6.1. Hoạt động chính | 32 |
6.1.1. Lời Chúa là bánh nuôi linh hồn | 33 |
6.1.2. Mình Máu Thánh Chúa là nguốn sống | 33 |
6.2. Hoạt động tông đồ | 33 |
7. Giáo hội Việt Nam với các cộng đoàn Giáo hội cơ bản | 35 |
7.1. Những nguyên nhân Giáo hội Việt Nam chưa có nhiều cộng đoàn Giáo hội cơ bản | 35 |
7.1.1. Giáo hội Công giáo Việt Nam không có liên lạc với các Giáo hội thuộc khu vực Đông Nam Á trong một thời gian dài | 35 |
7.1.2. Giáo hội Công giáo Việt Nam, do truyền thống, có xu hướng bảo thủ | 36 |
7.1.3. Giáo hội Việt Nam, do ảnh hưởng của nền văn hóa phong kiến, vẫn đang tồn tại não trạng “Giáo hội từ trên xuống” | 36 |
7.2. Những thuận lợi cho Giáo hội Việt Nam trong việc thiết lập cơ bản tại Việt Nam | 36 |
7.3. Tuy nhiên cũng có những khó khăn khi thiết lập cộng đoàn Giáo hội tại Việt Nam | 37 |
7.4. Yếu tố nào làm cho các cộng đoàn Giáo hội cơ bản bị “chết” | 39 |
7.5. Kết luận | 40 |
Chương II: BỮA ĂN GIA ĐÌNH TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM VÀ BÀN TIỆC THÁNH | |
1. Ảnh hưởng của bữa ăn gia đình trên đời sống con người | 44 |
2. Bữa ăn gia đình truyền thống Việt Nam | 46 |
2.1. Ý niệm "vuông tròn" theo truyền thống văn hóa Việt Nam | 46 |
2.1.1. Ý niệm “vuông tròn” theo truyền thống văn hóa Việt Nam qua sự tích Bánh Giầy Bánh Chưng | 47 |
2.1.2. Ý niệm “vuông tròn” còn nói lên nguồn gốc của sự sống | 49 |
2.2. Bữa ăn gia đình truyền thống Việt Nam | 50 |
3. Bàn Tiệc Thánh: Bí tích Thánh Thể, mầu nhiệm hiệp thông | 52 |
4. Bánh và rượu trong Bàn Tiệc Thánh đi vào cuộc sống đời thường | 53 |
5. Kết luận: Những nét văn hóa của bữa ăn gia đình truyền thống Việt Nam, nếu biết trân trọng, sẽ chuẩn bị chúng ta tham dự Bàn Tiệc Thánh một cách rất có ý nghĩa | 57 |
Chương III: BIẾT ƠN TRONG ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI | |
1. Biết ơn trong đời sống con người | 59 |
1.1. Biết ơn: một nét đẹp cao quí của con người | 59 |
1.2. Sự biết ơn tạo ra mối tương quan với Thiên Chúa và với con người | 60 |
1.3. Sự biết ơn là nền tảng hiện sinh của đời sống con người | 61 |
1.4. Biết ơn giúp con người sống cuộc đời tốt đẹp hơn | 62 |
1.5. Biết ơn là mẹ của các nhân đức | 63 |
2. Con người hay vô ơn | 64 |
2.1. Con người hay vô ơn | 64 |
2.2. Biết nói lời “cám ơn” mới được vào Thiên Đàng | 65 |
2.3. Hai thiên sứ trong hai văn phòng của Thượng Đế: Văn phòng cầu xin và văn phòng tạ ơn | 66 |
3. Vô ơn giết chết lòng biết ơn | 67 |
3.1.Vô ơn giết chết lòng biết ơn | 67 |
3.2. Nguyên nhân vô ơn giết chết lòng biết ơn | 68 |
3.2.1. Thứ nhất là sự tự cao tự đại | 68 |
3.2.2. Thứ hai là sự dĩ nhiên | 68 |
3.2.3. Thứ ba là sự tình cờ | 68 |
3.2.4. Thứ bốn là những đòi hỏi sai lầm và lòng tham vô đáy | 69 |
Chương IV: LÀM SAO NHẬN RA NHỮNG ƠN LÀNH CHÚA BAN | |
1. Biết ơn về những điều mình đang có | 71 |
1.1. Biết ơn về những điều mình đang có: “ước mơ của người thợ đẽo đá” | 71 |
1.2. Những người phong cùi nhắc nhở về hồng ân chúng ta đang có một thân xác lành mạnh | 74 |
1.3. Cậu bé ăn xin mù nhắc nhở chúng ta đang có một đôi mắt bình thường | 76 |
2. Biết ơn về những gì tưởng như bình thường nhất | 78 |
2.1. Biết ơn về những điều bình dị thường ngày trong cuộc sống | 78 |
2.2. Một ly nước lạnh chẳng có gì là quý giá | 78 |
2.3. Một đôi chân bình thường chẳng bao giờ làm chúng ta quan tâm | 79 |
3. Biết ơn trong nghịch cảnh | 80 |
3.1. Biết ơn về những rủi ro trong cuộc sống | 80 |
3.2. Biết ơn về ngay cả những tình huống tồi tệ nhất | 81 |
3.3. Luôn luôn cảm tạ dù trong bất cứ hoàn cảnh nào | 82 |
3.4. Không phiền hà gì cả, xin tạ ơn Chúa | 82 |
4. Nếu chúng ta có khiếm khuyết nào đó về tinh thần hoặc thể xác | 84 |
4.1. Nếu với một tinh thần sáng suốt, một vẻ bề ngoài duyên dáng hơn, thì biết đâu chúng ta có thể bị hư mất | 85 |
4.2. Chúng ta phải thực thi sự nhẫn nại khi đau ốm và mệt mỏi | 85 |
4.3. Không phàn nàn về những đau khổ nhưng hãy bắt chước Chúa Giêsu | 86 |
5. Bốn điều Chúa muốn bạn nhớ khi cuộc sống khó khăn | 87 |
5.1. Tính cách của bạn luôn mạnh mẽ hơn hoàn cảnh của bạn | 87 |
5.2. Những khó khăn bạn phải chiến đấu luôn làm bạn trở nên mạnh mẽ hơn | 87 |
5.3. Thời gian của Thiên Chúa luôn luôn hoàn hảo | 88 |
5.4. Thiên Chúa luôn ở bên cạnh bạn | 88 |
6. Tạ ơn Chúa trong mọi hoàn cảnh | 88 |
Chương V: BIẾT ƠN VÀ TRẢ ƠN | |
1. Biết ơn và trả ơn | 91 |
1.1. Có hai thứ chịu ơn: chịu ơn vật chất và chịu ơn tinh thần | 91 |
1.2. Biết ơn và trả ơn | 92 |
1.2.1. Sự khác biệt giữa biết ơn và trả ơn | 92 |
1.2.2. Trả ơn có thể là xong nhưng biết ơn thì mãi mãi | 93 |
1.3. Những tấm gương về sự trả ơn | 94 |
1.3.1. Kiến trả ơn bồ câu | 94 |
1.3.2. Người trả ơn người | 95 |
2. Biết ơn những ai | 97 |
2.1. Biết ơn tất cả những người chung quanh chúng ta | 97 |
2.2. Biết ơn cha mẹ, bạn bè, người thân | 98 |
2.3. Biết ơn Thiên Chúa | 99 |
3. Đức Giêsu, một tấm gươmg tuyệt vời của lòng biết ơn | 101 |
4. Tâm tình biết ơn | 102 |
4.1. Tâm tình biết ơn | 102 |
4.2. Bày tỏ tâm tình biết ơn như trong kinh “Cám ơn” chúng ta thường đọc | 105 |
4.3. Dâng lời cảm tạ | 108 |
Chương VI: KHAO KHÁT GẶP CHÚA | |
1. Khao khát gặp Chúa | 111 |
1.1. Nhập nguyện | 111 |
1.2. Suy Chiêm | 112 |
1.2.1. Tại sao tôi khao khát gặp gỡ Chúa? | 112 |
1.2.2. Khao khát chúa đến mức độ nào? | 113 |
1.3. Tự hỏi chính mình | 113 |
1.4. Kết nguyện: | 114 |
1.5. Nhận định | 114 |
2. Từ khao khát đến gặp gỡ (Lc 19,1-10) | 114 |
2.1. Kinh dọn lòng | 114 |
2.2. Nhập nguyện | 114 |
2.3. Suy Chiêm | 115 |
2.3.1. Khát khao và hành động của Giakêu trước khi gặp Chúa | 115 |
2.3.2. Cuộc gặp gỡ vượt quá ước mong | 116 |
2.4. Một cuộc gặp gỡ thay đổi cả đời | 117 |
2.5. Kết nguyện | 117 |
3. Lạy Chúa, linh hồn con khao khát Chúa | 117 |
3.1. Những khát vọng đời thường | 117 |
3.2. Chúng ta chờ mong gì | 118 |
3.3. Phân biệt khao khát và nhu cầu | 119 |
3.4. Dần dần lời cầu nguyện của tôi sẽ lần bước tới một Đấng cá biệt hơn | 120 |
4. Phải tin để cầu nguyện và cầu nguyện để tin | 121 |
4.1. Tin để cầu nguyện | 121 |
4.2. Cầu nguyện để tin | 122 |
Chương VII: PHƯƠNG PHÁP CHIA SẺ TIN MỪNG 7 BƯỚC | |
I. Bước một: Mời Chúa đến | 125 |
1. Người điều hành đọc: "Chúng con mời Chúa đến" | 125 |
2. Ví dụ: Một ai đó vui lòng đọc đoạn dưới đây trong tâm tình cầu nguyện | 125 |
3. Lời mời cầu nguyện giúp ta ý thức về sự hiện diện của Chúa | 125 |
3.1. Vậy điểm khởi đầu cho cầu nguyện là tin rằng Giavê Thiên Chúa hiện hữu | 126 |
3.2. Chặng thứ hai: Đấng Thiên Chúa hiện hữu ấy luôn quan tâm đến tôi | 126 |
3.3. Chặng thứ ba: Đấng Thiên Chúa hiện hữu và quan tâm tới vận mạng tôi có thể làm bất cứ điều gì cho tôi | 126 |
II. Bước hai: Đọc đoạn Kinh Thánh | 127 |
1. Điều phối viên xin một hoặc hai người mời Chúa đến bằng một lời nguyện | 127 |
2. Chúng ta đọc đoạn Kinh Thánh | 127 |
III. Bước ba: Lảy ra những lười hoặc câu trong bản văn | 128 |
1. Những lời hay câu của Kinh Thánh giống như những viên ngọc quý hay kim cương được ẩn giấu trong bản văn | 128 |
2. Một thí dụ: Mở Mt 20,29-34: 128 | 128 |
3. Thực hành việc “lấy ra những lời hay câu ngắn gọn” từ đoạn kinh Thánh này | 128 |
4. Ruminatio (việc nhắc đi nhắc lại) | 129 |
4.1. Phần quan trọng nhất của việc tìm kiếm này trong bài đọc là sự nhắc đi nhắc lại (rumination), mục đích là để nghiền ngẫm Lời | 129 |
4.2. Nhắc đi nhắc lại Lời Chúa, đó là ăn Lời Chúa cách thiêng liêng, và chính như thế Kinh Thánh trở nên của ăn và của uống trong sự chiêm niệm | 129 |
4.3. Sự nhắc đi nhắc lại là phương tiện ưu tiên để bản văn trở lại thành Lời, sống lại trong chúng ta một cách luôn mãi mới mẻ | 130 |
IV. Bước bốn: Giữ thinh lặng để lắng nghe Chúa nói với chúng ta | 131 |
1. Sự tĩnh lặng trong việc chia sẻ Tin Mừng giúp chúng ta ở lại với Chúa Kitô | 131 |
2. Làm thế nào để cho thời gian tĩnh lặng này có ý nghĩa? | 131 |
V. Bước năm: Chia sẻ điều chúng ta vừa nghe được trong tâm hồn | 132 |
1. Tóm lược | 132 |
2. Một số điểm cần lưu ý về phần chia sẻ | 133 |
VI. Bước sáu: Thảo luận về công việc mà chúng ta cảm thấy được mời gọi thực hiện | 133 |
1. Tôi sẽ làm gì riêng cá nhân tôi? | 133 |
2. Chúng ta sẽ làm gì? | 133 |
3. Lời Hằng sống | 134 |
VII: Bước bảy: Cầu nguyện | 134 |
Chương VIII: SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CHIA SẺ TIN MỪNG VÀ HỌC HỎI THÁNH KINH | |
1. Học hỏi Thánh Kinh | 135 |
1.1. Mục đích của học hỏi Thánh Kinh | 136 |
1.2. Nói cách khác | 136 |
1.3. Chúng ta cần có sự Học Hỏi Thánh Kinh | 137 |
2. Chia sẻ Tin Mừng | 138 |
3. Tóm lược thần học về việc “Chia sẻ Tin Mừng” | 140 |
Chương IX: SUY NIỆM VÀ CHIÊM NIỆM | |
1. Suy niệm và chiêm ngưỡng | 143 |
1.1. Danh từ “suy niệm” thường còn hiểu theo phía tiêu cực | 143 |
1.1.1. Trí nhớ | 143 |
1.1.2. Trí hiểu | 144 |
1.1.3. Ý chí | 144 |
1.1.4. Thí dụ minh họa | 145 |
1.2. Chiêm ngưỡng | 147 |
1.2.1. Việc chiêm niệm này có lý do thần học riêng của Kitô giáo đó là mầu nhiệm Nhập Thể | 148 |
1.2.2. Nếu bạn muốn chiêm ngưỡng một hoạt cảnh Tin Mừng vào lúc thức dậy buổi sáng, thì ngay tối hôm truớc, trước khi ngủ, phải ôn lại cảnh ấy trong trí khôn | 149 |
2. Ba dạng thức cầu nguyện: Chiêm niệm, suy niệm và trò chuyện đan xen vào nhau | 151 |
2.1. Chiêm niệm | 152 |
2.2. Suy niệm | 156 |
2.3. Trò chuyện | 159 |
3. Sự khô khan nguội lạnh trong giờ suy gẫm cầu nguyện | 160 |
3.1. Trong giờ suy gẫm cầu nguyện không phải lúc nào cũng cảm thấy sốt sắng | 160 |
3.2. Ba lý do chính khiến ta ra khô khan nguội lạnh | 161 |
3.2.1. Do chính sự bê trễ cầu nguyện mà ơn an ủi lìa xa ta của tôi | 162 |
3.2.2. Chúa bớt đi những của ăn ngon ngọt để ta mau trưởng thành | 162 |
3.2.3. Chúa để ta khô khan nguội lạnh để ta biết trông cậy vào Chúa hơn | 163 |
3.3. Khi lâm vào tình trạng khô khan nguội lạnh cần giữ hai luật vàng của thánh Inhaxiô | 164 |
3.3.1. Đừng thay đổi điều gì | 165 |
3.3.2. Hãy cầu nguyện nhiều hơn | 165 |
4. Khi khô khan nguội lạnh hãy nhớ các thánh và ngay cả Đức Giêsu cũng gặp cảnh tăm tối | 165 |
4.1. Thánh Phêrô Giulianô Eymard | 165 |
4.2. Chính Chúa Giêsu cũng gặp cảnh đêm tối | 167 |
Chương X: LECTIO DIVINA | |
1. Sự khác biệt giữa suy gẫm và Lectio Divina | 169 |
1.1. Suy gẫm nghèo nàn hơn lectio divina | 169 |
1.2. Devotio moderna: suy gẫm cảm xúc | 170 |
1.3. Việc suy sẫm đích thực là làm tăng thêm sự hiệp nhất với Thiên Chúa | 171 |
1.4. Lectio divina là cầu nguyện (oratio), chiêm niệm và đi đến hành động (Opus Dei) | 171 |
1.5. Lectio divina là tìm kiếm Thiên Chúa dựa trên Thánh Kinh chớ không phải dựa trên bất cứ tài liệu đạo đức nào | 172 |
1.6. Ở đâu không thực hiện Lectio divina cách chăm chỉ và nghiêm túc, ở đó sẽ sinh ra những hình thức đạo đức tình cảm | 173 |
1.7. Những người trong Giáo hội không quay về với nguồn mạch của Lời, thì họ chỉ là những con người hời hợt, lý thuyết | 173 |
1.8. Công đồng Vatican II đã lấy lại phương pháp cầu nguyện Lectio divina | 174 |
2. Lectio divina bao hàm việc sau đây | 175 |
2.1. Mục đích của Lectio Divina | 175 |
2.2. Những phần chính yếu của Lectio Divina | 176 |
2.2.1. Lectio | 176 |
- Phải đọc chính bản văn của nó và chiêm ngưỡng nó | 176 |
- Phải đọc bản văn đúng như nó được viết | 176 |
- Không nên đi tìm hiệu qủa trong tình cảm xúc động ở mặt tâm lý | 177 |
- Điều cần thiết là chúng ta phải để ý tiếng nói, và lắng nghe Lời đang đến với chúng ta | 177 |
- Cần phải lắng nghe, như khi Lời đang được thốt lên lần đầu tiên cho ngày hôm nay | 178 |
- Trong bài đọc, thì phải tìm tòi, đó là suy gẫm | 179 |
- Việc tìm hiểu bản văn cho Lectio divina, đạt được chủ yếu là tùy thuộc vào sự thông đạt Kinh Thánh toàn vẹn | 180 |
2.2.2. Ruminatio | 181 |
- Phần quan trọng nhất của việc tìm kiếm này trong bài đọc là sự nhẩm đi nhẩm lại (rumination), để nghiền ngẫm Lời | 181 |
- Nhẩm đi nhẩm lại Lời, đó là ăn Kinh Thánh một cách thiêng liêng, và chính như thế Kinh Thánh trở nên của ăn và của uống trong cuộc chiêm niệm kéo dài của việc suy gẫm này | 182 |
- Sự hấp thụ Lời Chúa được đọc và hiểu có hậu quả trong chúng ta như việc nếm thấy hương vị của nó, và làm cho chúng ta đón nhận từng câu chữ tận chiều sâu của nó | 182 |
- Ruminatio là phương tiện ưu tiên để bản văn trở lại thành Lời, sống lại trong chúng ta một cách luôn mãi mới mẻ | 183 |
2.2.3. Meditatio | 184 |
3. Việc đào luyện để làm Lectio Divina Oratio có nhiều giai đoạn khác | 185 |
3.1. Giai đoạn đầu tiên là lời nguyện bắt đầu bằng bài hát, lời cám tạ, bột phát thường là rất tình cảm | 185 |
3.2. Sau đó là một giai đoạn ngỡ ngàng và thán phục | 186 |
3.3. Sau cùng, được nghỉ ngơi trong Lời đó và chính Thần Khí nâng chúng ta lên và làm chúng ta sung sướng thế rồi đi vào chiêm ngưỡng | 187 |
4. Những cột mốc cho Lectio Divina | 188 |
4.1. Hãy cầu xin Chúa Thánh Thần | 188 |
4.2. Hãy cầm lấy sách Thánh, và đọc | 188 |
4.3. Hãy tìm kiếm ngang qua bài suy gẫm | 189 |
4.4. Hãy cầu nguyện Đức Chúa, Đấng đã nói với con | 190 |
4.5. Hãy chiêm niệm ... chiêm niệm | 190 |
4.6. Hãy giữ gìn Lời ở trong tim con | 191 |
4.7. Quyết tâm thực hành Lời Chúa | 192 |
4.8. Hãy làm chứng nhân cho mọi người | 193 |
5. Lectio là lời cầu nguyện đích thực của Kitô giáo | 195 |
6. Lectio Divina không phải là công việc dành riêng cho các linh mục, tu sĩ nhưng là cho mọi thành phần dân Chúa | 196 |
Chương XI: CHÚA THÁNH THẦN ĐỔI MỚI TÂM LINH | |
1. Chúa Thánh Thần trong đời sống thiêng liêng | 199 |
1.1. Đời sống thiêng liêng | 199 |
1.1.1. Đời sống tinh thần nơi Thiên Chúa | 199 |
1.1.2. Đời sống nhân bản tự nhiên | 199 |
1.1.3. Đời sống tinh thần siêu nhiên | 200 |
1.2. Hai yếu tố cơ bản của đời sống thiêng liêng Kitô hữu | 200 |
1.2.1. Chuyển động từ trên cao xuống | 201 |
1.2.2. Chuyển động từ dưới lên | 201 |
1.3. Chúa Giêsu hứa ban Thánh Thần | 201 |
1.4. Lời nguyện | 203 |
2. Chúa Thánh Thần và việc cầu nguyện | 203 |
2.1. Chúa Thánh Thần hiện diện khi ta cầu nguyện | 203 |
2.2. Chúa Thánh Thần giúp ta cầu nguyện | 204 |
2.3. Chúa Thánh Thần với việc cầu nguyện của con người thời đại hôm nay | 204 |
2.4. Lạy Chúa Thánh Thần, xin ngự đến | 206 |
3. Chúa Thánh Thần giúp Phêrô biến đổi như thế nào? | 208 |
3.1. Trước khi có Chúa Thánh Thần, Phêrô là người như thế nào? | 208 |
3.1.1. Tự phụ và không biết mình, ảo tưởng về mình | 208 |
3.1.2. Nhút nhát | 208 |
3.1.3. Yêu Chúa Giêsu nhưng dựa vào sức mình | 209 |
3.2. Sau khi có Chúa Thánh Thần, ông là người thế nào? | 209 |
3.2.1. Biết mình yếu đuối, chỉ biết dựa vào Chúa | 209 |
3.2.2. Can đảm lạ thường | 210 |
- Dám đối đầu với hơn ba ngàn đối thủ | 210 |
- Dám đối đầu với Thượng Hội Đồng | 211 |
- Không sợ đòn vọt, tù đày mà còn vui mừng được chịu như vậy vì Đức Kitô | 212 |
3.2.3. Lời nói có sức mạnh | 212 |
3.2.4. Con người có sức mạnh | 214 |
3.3. Thánh Thần vô cùng quan trọng | 214 |
3.3.1. Chúa Giêsu sẵn sàng ra đi để ban Thánh Thần cho các môn đệ | 214 |
3.3.2. Đối với những người khát, Chúa Giêsu hứa ban Thánh Thần | 214 |
3.3.3. Khi về trời, Chúa Giêsu không gửi đến cho các môn đệ cái gì ngoài Chúa Thánh Thần vì có Chúa Thánh Thần là có tất cả | 216 |
3.4. Kết nguyện | 216 |
4. Sự hoán cải của các thánh khác | 216 |
4.1. Sự hoán cải của một vị tông đồ bác ái: thánh Vinh Sơn Phaolô | 216 |
4.2. Một nữ giang hồ trở thành một vị thánh: Angiêla | 220 |
Chương XII: ĐỨC GIÊSU, MẪU GƯƠNG CỦA ĐỜI SỐNG CẦU NGUYỆN | |
1. Cầu nguyện trong đời sống Kitô hữu | 223 |
1.1. Cầu nguyện là gì | 223 |
1.2. Vì sao tôi nên cầu nguyện | 226 |
1.3. Có những hình thức cầu nguyện nào | 227 |
1.4. Tôi cầu nguyện như thế nào | 229 |
1.5. Kinh Thánh nói gì với chúng ta về cầu nguyện | 230 |
1.6. Việc cầu nguyện cũng giống như việc trồng bắp | 231 |
2. Đức Giêsu, một mẫu gương của đời sống cầu nguyện | 233 |
2.1. Những nét đặc trưng của Chúa Giêsu | 233 |
2.2. Đức Giêsu cầu nguyện như thế nào? | 234 |
2.3. Chúa Giêsu cầu nguyện mọi nơi mọi lúc | 235 |
2.3.1. Đức Giêsu thường xuyên cầu nguyện | 235 |
2.3.2. Đức Giêsu cầu nguyện ở mọi nơi trong cuộc sống | 236 |
2.4. Theo gương Chúa Giêsu, một số người đã biết cầu nguyện ở mọi nơi trong cuộc sống | 237 |
2.4.1. Cầu nguyện ở nhà | 237 |
2.4.2. Cầu nguyện trong trại tù | 237 |
2.4.3. Cầu nguyện nơi chiến trường | 239 |
2.4.4. Cầu nguyện ở khắp mọi nơi | 239 |
2.5. Chúa Giêsu cầu nguyện một mình - cầu nguyện với bạn bè và cầu nguyện với cộng đoàn | 240 |
2.6. Chúa Giêsu cầu nguyện với tất cả tâm hồn và thể xác | 242 |
2.6.1. Chúa Giêsu cúi mình xuống đất | 244 |
2.6.2. Chúa Giêsu ngước mắt lên | 244 |
2.7. Muốn được bình an hạnh phúc, hãy noi gương Chúa Giêsu, mẫu gương của đời sống cầu nguyện | 246 |