TINH HOA CỰU ƯỚC 1 |
|
- Tại sao chúng ta cần đọc và học hiểu Kinh thánh Cựu ước |
2 |
- Hãy sống vui chớ than khóc làm chi - Tương quan giữa sách Giảng viên và thế giới Ai cập |
9 |
- Ác giả ác báo - tương quan giữa sách giảng viên và nền văn chương khôn ngoan Mêdôpôtami |
15 |
- Trúc xinh trúc mọc bên đình, em xinh em đứng một mình cũng xinh - Chỗ đứng của sách giảng viên trong nền văn chương Do Thái |
21 |
- Đố ai giải được thưởng công lạng vàng - các vấn nạn Qohelet để lại cho hậu thế |
28 |
- Sống trên đời ăn miếng dồi chó - xuống âm phủ biết có hay không. Sách giảng viên và vẫn đề bất tử |
33 |
- Tình yêu như mây hồng vương vương màu nắng tình ca, một cuốn sách lạ trong Kinh thánh Cựu ước |
44 |
- Tình ca hay diệu ca - đề tựa - và chỗ đứng của sách tình ca trong Kinh thánh Cựu ước |
44 |
- Ai đang từ sa mạc tiến lên - ngưồn gốc và hình thái văn chương sách tình ca |
50 |
- Mái tóc em tựa đầu dê tuôn xuống từ núi Galaad (cách dùng từ ngữ và giọng văn trong sách tình ca) |
56 |
- Em đen nhưng em đẹp - các vấn nạn liên quan đến cách giải thích sách Tình ca |
61 |
- Tôi nghe tiếng bước chân người yêu (ý nghĩa phụng tự hay thần thoại của sách Tình ca) |
67 |
- Hãy đến với ta hỡi những ai ước muốn ta (ý nghĩa tiên tri khôn ngoan của sách tình ca) |
72 |
- Yêu nhau chín bỏ làm mười một tăm chỗ lệch cũng kê cho bằng (sứ điệp của sách tình ca) |
78 |
- "Ta về ta tắm ao ta" |
83 |
- 'Người đời khác nữa là hoa, sớm còn tối mắt nở ra lại tàn" (nhân chủng học trong sách Khôn ngoan) |
89 |
- Cuộc sống trường sinh bất tử - (đlểm mới mẻ trong sứ - điệp sách Khôn ngoan) |
94 |
- Khôn ngoan đến cửa quan mới biết giàu có đến ba mươi tết mới hay - (bà chúa Khôn ngoan) |
100 |
- "Thần sông, thần suối, thần núi, thần rừng" (độc thần chống đa than - sứ Điệp) (Thần học sách khôn ngoan) |
106 |
- "Con nhà tông, không giống lông cũng giống cánh" (các tương quan giữa sách Khôn ngoan và nen văn chương ngoài Kinh thánh) |
112 |
- (Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng) |
118 |
- (Mối tượng quan giữa sách khôn ngoan và nền văn chương Hy lạp) |
118 |
- “Bán anh em xa, mua láng giềng gần” (ảnh hưởng các tác phẩm Kinh thánh trên sách Khôn ngoan) |
123 |
- Hai đệ tử của bà chúa Khôn ngoan - (ảnh hưởng của sách Khôn ngoan trên hai Thánh Phaolô và Gioan tông đồ) |
129 |
- “Đố ai đếm được cát vàng nước mưa mấy giọt, thời gian mấy ngày” sách Huấn ca hay bên Sira |
134 |
- Khăn gói lên đường tìm thầy học đạo - nội dung sách Huấn ca “tự do như cánh chim trời" |
144 |
- Vấn đề tự do và sự hiện hữu của sự dữ trong sách Huấn ca |
144 |
- Con thuyền Hades - quan niệm về cuộc sống đời sau trong sách Huấn ca |
150 |
- Mong ngày lập quốc - Tư tưởng cứu thế trong sách huấn ca |
156 |
- “Kể khôn đấu miệng trong tim - người khờ phơi tim trong miệng” - Giáo huấn luân lý trong sách Huấn ca |
161 |
- Người giàu mở miệng, ai cũng lắng nghe - quan nệm về giàu nghèo trong sách Huấn ca |
167 |
- Được vợ khôn ngoan hiền đức, quí hơn châu ngọc vạn lần - gương mặt nữ giới trong sách Huấn ca |
172 |
- Chứng tích buổi giao thời |
178 |
- Chỗ đứng của sách Huấn ca trong Kinh thánh Cựu ước |
178 |
- Ở hiền gặp lành - sách Tôbia |
183 |
- Sách Tôbia, biến cố lịch sử - hay chuyện bịa đặt |
189 |
- Xem quả thì biết cây tác giả sách Tôbia là ai? |
200 |
- “Lửa thử vàng gian nan thử đức”- giáo lý về thưởng phạt trong sách Tôbia |
205 |
- Này ta sai Thiên Thần nâng đỡ bước chân người. Quan niệm về Thiên Chúa quan phòng và thiên thần học trong sách Tôbia. |
211 |
- “Cơm chẳng lành canh chẳng ngọt” (quan niệm về hôn nhân và việc lành phúc đức trong sách Tôbia) |
217 |
- Gương sống của tiền nhân và ánh sáng cuộc đời mai hậu, trong sách Tôbia |
223 |
- Xa rồi nguồn suối sự khôn ngoan là con người đi đến chỗ diệt vong - (sách Ba rúc) |
227 |
- Cây tội lội sinh của khổ đau - (sứ điệp thần học sách Barúc) |
227 |
- “Có mắt cũng như mù, có miệng cũng như câm, có tai như điếc” (thư Giêrêmia chương 6, sách Barúc) |
239 |
TINH HOA CỰU ƯỚC 2 |
|
CHƯƠNG I: VĂN CHƯƠNG KHÁNG CHlẾN TRONG KINH THÁNH CỰU ƯỚC |
287 |
1. “Lạy Chúa xin hãy dùng bàn tay người nữ nghiền nát chúng” |
264 |
2. Liễu yếu đào tơ có thua gì bậc tu ni nam tử (Sách Esther) |
270 |
- Lật ngược tình thế |
277 |
3. Phất cờ khởi nghĩa (Sách Macabê 1) |
283 |
- Này thanh niên ơi, quôc gia đến ngày giải phóng |
290 |
- Lấy máu đào làm chứng đức tin |
296 |
- Ngày phục sinh....... |
302 |
- Xét nét “Đường tơ kẽ tóc”. |
308 |
- “Trời thương trời dựng nên ta”. |
314 |
- Xin ông bà tiên tổ hộ phù cho con cháu |
326 |
CHƯƠNG II: CHÂN TRỜI SÁNG - HAY GIỜ TẬN THẾ |
333 |
4. Văn chương Khải huyền trong Kinh Thánh Cựu ước |
333 |
5. Bức tượng khổng lồ - sách Daniel, một tuyệt tác của nền văn chương Khải huyền |
339 |
- Daniel là ngôn sứ của Chúa hay người được biết ơn thị kiến? Nội dung sách Daniel |
345 |
- Thần học bằng hình ảnh - một đặc thái văn chương khải huyền trong sách Daniel |
352 |
- Ôn cố tri tân - Một đặc thái khác của văn chương Khải huyền trong sách Daniel |
358 |
- “Con người”, Đấng có toàn quyền trên vương quốc thiên linh là ai?. |
370 |
- Kẻ chết lồm cồm đứng dậy- Quan niệm về sự sống lại trong sách Daniel |
375 |
- Này ta sai thiên thần nâng đỡ bước chân ngươi - giáo lý về các thiên sứ trong sách Daniel |
380 |
6. Lời con như trầm hương bay lên tới thiên đường |
383 |
- Ngôn ngữ của Thánh vịnh |
386 |
- “Khúc ca lên đền” |
391 |
- Ca khúc tình yêu - Các thể thơ văn trong sách Thánh vịnh |
398 |
- Tương quan giữa sách Thánh Vịnh và các nền văn chương vùng Trung cổ |
403 |
- “Ôi Giavê Chúa Chúa tôi, kỳ diệu thay tôn vinh Chúa khắp địa cầu” - Quan niệm về Thiên Chúa trong sách Thánh Vịnh |
409 |
- Đấng sinh ta, ta thuộc về Người - quan niệm về Thiên Chúa trong sách Thánh Vịnh |
415 |
- Chúa để mắt nhìn người công chính - và lắng tai nghe họ kêu cầu. |
421 |
- Lũ ác nhân đã hư hối từ dạ mẹ. Bọn bạo cường xúm lại chống tôi. |
427 |
- Trong mồ mả ai nói Ngài lân ái. Chốn tử vong ai xưng Chúa tín thành |
433 |
- Chính Ngài luôn luôn táo ứng, cho mỗi người tương xứng việc họ là làm |
438 |
- Chúa chê ghét mọi người làm điều ác Chúa diệt trừ bao kẻ nói gian ngoa. Và gớm ghét thường khát máu gian tà. Số phận kẻ gian ác theo sách Thánh Vịnh. |
443 |
- Các Thánh vịnh như lời cầu của niềm hy vọng |
448 |
- Các Thánh vịnh như lới cầu xin ơn và tạ ơn. |
454 |
- Các Thánh vịnh như lời cầu trao ban sức sống. |
|
CHƯƠNG III: CÁC TÁC PHẨM VĂN CHƯƠNG DO THÁI NGOÀI THÁNH KINH |
467 |
7. Các trường phái Sadoc, Qumrân và Quarait
|
472 |
8. Các tác phẩm của sử gia Giuse Flavio |
478 |
9. Các sách Targum hay bản kịch Kinh Thánh bằng tiếng Aram |
484 |
10. Bản dịch Kinh Thánh Cựu ước bằng tiếng Hy Lạp hay là bản dịch 70 |
489 |
11. Nền văn hóa chương Khải Huyền, một đặc thái khác trong sinh hoạt văn hóa giao thời giữa Cựu và Tân Ước. |
495 |
12. Một vài tác phẩm của nền văn chương Khải huyền Do Thái: sách Hênốc, sách Đại Xá và các Thánh Vịnh của vua Silomon. |
501 |
13. Một vài tác phẩm của nền văn chương Khải huyền Do Thái: Chúc Thư của 12 Tổ Phụ, các sách Sấm Ngôn, sách Môshê lên trời, sách Khải huyền Baruch tiếng Siriắc, sếch Esdras 4. |
507 |
14. Tác giả được đưa lên trời: một đặc thái khác của nền văn chương Khải Huyền Do Thái |
512 |
15. Nền văn chương Khải huyền có giá trị lịch sử không? |
518 |