| Thư gửi tín hữu Rôma | |
| Tác giả: | William Barclay |
| Ký hiệu tác giả: |
BA-W |
| DDC: | 227.1 - Thư Rôma |
| Ngôn ngữ: | Việt |
| Số cuốn: | 1 |
Hiện trạng các bản sách
|
||||||||||||||
» Thêm vào danh sách tác phẩm yêu thích
| Dẫn nhập | 5 |
| Những thư của thánh Phaolô | 5 |
| Dẫn nhập thư Rôma | 11 |
| Giải nghĩa thư Rôma | 21 |
| Sự kêu gọi, phúc âm và công tác: Rôma 1,1-7 | 21 |
| Lịch thiệp của một con người vĩ đại: Rôma 1,8-15 | 24 |
| Tin mừng đáng hãnh diện: Rôma 1,16-17 | 28 |
| Cơn thịnh nộ của Thiên Chúa: Rôma 1,18-23 | 33 |
| Bị bỏ mặc: Rôma 1,24-25 | 38 |
| Một thời đại nhục nhã: Rôma 1,26-27 | 40 |
| Cuộc sông loại bỏ Thiên Chúa: Rôma 1,28-32 | 42 |
| Trách nhiệm của đặc quyền: Rôma 2,1-11 | 50 |
| Luật bất thành văn: Rôma 2,12-16 | 54 |
| Người Do thái thật: Rôma 2,17-29 | 56 |
| Sự thành tín của Thiên Chúa và sự bất trung của con người: Rôma 3,1-8 | 61 |
| Thế giới không có Chúa Cứu Thế: Rôma 3,9-18 | 65 |
| Đường lối duy nhất để được công chính: Rôma 3,19-26 | 67 |
| Đường cùng của nỗ lực con người: Rôma 3,27-31 | 71 |
| Đức tin nắm chắc lời Thiên Chúa: Rôma 4,1-8 | 73 |
| Cha của những người tin: Rôma 4,9-12 | 76 |
| Tất cả do ân sủng: Rôma 4,13-17 | 78 |
| Tin nơi Thiên Chúa toàn năng: Rôma 4,18-25 | 81 |
| Hoà thuận với Chúa: Rôma 5,1-5 | 83 |
| Bằng chứng của tình yêu: Rôma 5,6-11 | 86 |
| Phá huỷ và giải cứu: Rôma 5,12-21 | 88 |
| Chết để sống: Rôma 6,1-11 | 93 |
| Thực hành đức tin: Rôma 6,12-14 | 98 |
| Độc quyền chiếm hữu: Rôma 6,15-23 | 100 |
| Lòng trung thành mới: Rôma 7,1-6 | 104 |
| Tính chất cực ác của tội lỗi: Rôma 7,7-13 | 106 |
| Hoàn cảnh con người: Rôma 7,14-25 | 110 |
| Giải phóng khỏi bản chất con người: Rôma 8,1-4 | 113 |
| Hai nguyên tắc sống: Rôma 8,5-11 | 116 |
| Bước vào gia đình Thiên Chúa: Rôma 8,12-17 | 118 |
| Hy vọng vinh hiển: Rôma 8,18-25 | 121 |
| Tất cả thuộc về Thiên Chúa: Rôma 8,26-30 | 124 |
| Tình yêu không thể phân rẽ: Rôma 8,31-39 | 129 |
| Nan đề của người Do Thái | 134 |
| Sự thảm hại: Rôma 9,1-5 | 137 |
| Sự lựa chọn của Thiên Chúa: Rôma 9,6-13 | 141 |
| Ý muốn tối thượng của Thiên Chúa: Rôma 9,14-18 | 143 |
| Thợ gốm và đất sét: Rôma 9,19-29 | 145 |
| Lầm lỗi của người Do Thái: Rôma 9,30-33 | 147 |
| Lòng nhiệt thành sai lầm: Rôma 10,1-13 | 150 |
| Sức tàn phá của những lời biện bạch: Rôma 10,14-21 | 154 |
| Sự chai lì của tấm lòng: Rôma 11,1-12 | 158 |
| Cây ôliu hoang, đặc quyền và lời cảnh cáo: Rôma 11,13-24 | 162 |
| Tất cả chỉ do sự thương xót: Rôma 11,25-32 | 166 |
| Tiếng kêu của tấm lòng ngưỡng mộ: Rôma 11,33-36 | 168 |
| Sự thờ phượng đích thực và sự thay đổi căn bản: Rôma 12,1-2 | 169 |
| Mỗi người vì tất cả, tất cả vì mỗi người: Rôma 12,3-8 | 172 |
| Nếp sống Kitô hữu trong hành động hàng ngày: Rôma 12,9-13 | 177 |
| Kitô hữu và tha nhân: Rôma 12,14-21 | 181 |
| Kitô hữu và nhà nước: Rôma 13,1-7 | 184 |
| Những món nợ phải trả và những món nợ không thể trả: Rôma 13,8-10 | 188 |
| Sự đe dọa của thời gian: Rôma 13,11-14 | 190 |
| Tôn trọng sự nghi ngại: Rôma 14,1 | 193 |
| Độ lượng với quan điểm của người khác: Rôma 14,2-4 | 195 |
| Khách đường chung đích: Rôma 14,5-6 | 197 |
| Không thể sống biệt lập: Rôma 14,7-9 | 199 |
| Con người bị xét đoán: Rôma 14,10-12 | 201 |
| Con người và lương tâm đồng loại: Rôma 14,13-16 | 203 |
| Hiểm họa của tự do Kitô giáo: Rôma 14,17-20 | 205 |
| Tôn trọng những anh em yếu đuối hơn: Rôma 14,21-23 | 207 |
| Những dấu hiệu của tương giao: Rôma 15,1-6 | 209 |
| Hội thánh hiệp thông: Rôma 15,7-13 | 211 |
| Lời nói bày tỏ con người: Rôma 15,14-21 | 215 |
| Chương trình hiện tại và tương lai: rôma 15,22-29 | 218 |
| Nhìn vào nguy hiểm: Rôma 15,30-33 | 220 |
| Lá thư giới thiệu: Rôma 16,1-2 | 221 |
| Hội thánh gia đình: Rôma 16,3-5a | 223 |
| Khen ngợi từng người: Rôma 16,5b-11 | 225 |
| Những tinh tiết ẩn dấu: Rôma 16,12-16 | 228 |
| Lời kêu gọi và yêu thương cuối cùng: Rôma 16,17-20 | 231 |
| Lời chào thăm: Rôma 16,21-24 | 233 |
| Lời ca ngợi cuối thư: Rôma 16,25-27 | 234 |