| Lời nói đầu |
5 |
| Các ký hiệu và chữ viết tắt |
9 |
| Dẫn nhập tổng quát |
23 |
| Lý do và tầm quan trọng |
25 |
| Tính thực tiễn của đề tài |
27 |
| Sự đóng góp và tính độc đáo |
29 |
| Tiến trình và phương pháp |
32 |
| Chương I: Định nghĩa rib ngôn sứ |
35 |
| 1.1. Lịch sử nghiên cứu |
35 |
| 1.2. Rib ngôn sứ như một tiến trình xung đột quyền lợi |
40 |
| Chương II: Rib ngôn sứ trong sách Hô-sê |
43 |
| 2.1. Tiến trình biên tập sách |
43 |
| 2.2. Những hình thức văn chương ngôn sứ |
45 |
| 2.3. Cấu trúc sách |
48 |
| 2.4. Ba lời rib ngôn sứ của Hô-sê |
53 |
| Chương III: Ít-ra-en người vợ bất trung của ĐỨC CHÚA (1,2-3,5) |
61 |
| 3.1. Tên gọi biểu tượng của những đứa con và việc phục hồi tên gọi (1,2-2,3) |
62 |
| 3.1.1. Ý nghĩa biểu tượng tên gọi những đứa con (1,2-9) |
63 |
| 3.1.2. Việc phục hồi tên gọi (2,1-3) |
73 |
| 3.1.3. Hs 1,2-2,3 như một trình thuật dụ ngôn về hành động tố cáo |
79 |
| 3.2. Lời rib dành cho người vợ bất trung và cuộc hôn nhân mới (2,4-25) |
83 |
| 3.2.1. Lời rib dành cho người vợ bất trung (cc. 4-15) |
85 |
| 3.2.1.1. Lời rib để người vợ trở về (cc. 4-9) |
88 |
| 3.2.1.2. Lời rib sửa dạy (cc. 7-9) |
90 |
| 3.2.1.3. Lời rib trừng phạt (cc. 10-15) |
92 |
| 3.2.2. Viễn tượng hy vọng (cc. 16-25) |
94 |
| 3.2.2.1. Cuộc hôn nhân mới trong sa mạc (cc.16-19) |
97 |
| 3.2.2.2. Giao ước mới trong đất (cc. 20-25) |
99 |
| 3.2.3. Kết luận |
104 |
| 3.3. Tình yêu dành cho người vợ ngoại tình (3,1-5) |
105 |
| 3.3.1. Hành động phạt của vị ngôn sứ (cc. 1-4) |
109 |
| 3.3.2. Lời hứa trở về (c. 5) |
112 |
| 3.3.3. Hs 3,1-5 như một trình thuật dụ ngôn về hành động tố cáo |
113 |
| Kết luận |
116 |
| Chương IV: Cuộc cãi lộn giữa ĐỨC CHÚA và Ít-ra-en (4,1-3 và 11,1-11) |
119 |
| 4.1. Sấm ngôn rib chương trình (4,1-3) |
120 |
| 4.1.1. Hình thức tố cáo (c. lab) |
125 |
| 4.1.2. Lý do tố cáo (cc. lc-2) |
128 |
| 4.1.2.1. Khiếm khuyết ba điều (c. lc) |
129 |
| 4.1.2.2. Vi phạm năm lệnh truyền (c. 2ab) |
134 |
| 4.1.2.3. Bộ ba vi phạm: sát nhân, trộm cướp và ngoại tình |
140 |
| 4.1.2.4. Tội đổ máu hay thờ ngẫu tượng (c. 2c)? |
145 |
| 4.1.3. Hệ quả của tội (c. 3) |
149 |
| 4.1.4. Khía cạnh rib ngôn sứ |
152 |
| 4.2. Tình phụ tử của ĐỨC CHÚA (11,1-11) |
156 |
| 4.2.1. Một bản văn rib |
163 |
| 4.2.2. Cấu trúc tu từ |
168 |
| 4.2.3. Lời rib tố cáo (cc. 1-7) |
170 |
| 4.2.3.1. Lịch sử hai phần của giao ước (cc. 1-4) |
170 |
| Kế hoạch của Thiên Chúa về giao ước (c. 1) |
170 |
| Tội thờ ngẫu tượng phụng tự (c. 2) |
173 |
| Sự ân cần của người cha (cc. 3-4) |
175 |
| Vai trò của cc. 1-4 trong bối cảnh |
179 |
| Những yếu tố giải thích đặc trưng trong ánh sáng của rib |
180 |
| 4.2.3.2. Hiện trạng của Ít-ra-en (cc. 5-7) |
183 |
| Hình phạt trong tương lai gần (cc. 5-6) |
183 |
| Tiếng than khóc tha thiết của Thiên Chúa (c. 7) |
188 |
| 4.2.4. Lời rib tích cực (cc. 8-11) |
194 |
| 4.2.4.1. Đảo ngược quyết định phạt (cc. 8-9) |
195 |
| Sự đảo lộn nơi tâm hồn Thiên Chúa (c. 8) |
195 |
| Huỷ bỏ hình phạt (c. 9) |
201 |
| 4.2.4.2. Lời hứa trở về (cc. 10-11) |
209 |
| Can thiệp biên tập của c. 10 |
210 |
| Khía cạnh phục hồi (cc. 10-11) |
212 |
| Kết luận |
220 |
| Chương V: ĐỨC CHÚA tố cáo Ép-ra-im lừa đảo (12,1-3 và 14,2-9) |
225 |
| 5.1. Ép-ra-im là kẻ lừa đảo (12,1-3) |
226 |
| 5.1.1. Giới hạn bản văn |
226 |
| 5.1.2. Một bản văn rib |
229 |
| 5.1.3. Lý do tố cáo (cc. 1-2) |
235 |
| 5.1.3.1. Tội thờ ngẫu tượng phụng tự (c. 1) |
236 |
| Lỗi phạm thứ nhất: “gian dối ” và “lừa đảo ” (c. lab) |
236 |
| Lỗi phạm thứ hai: bất trung (c. 1cd) |
239 |
| 5.1.3.2. Tội thờ ngẫu tượng chính trị (c. 2) |
241 |
| 5.1.4. Can thiệp phạt (c. 3) |
248 |
| 5.1.4.1. Một lời rib của ĐỨC CHÚA (c. 3a) |
248 |
| 5.1.4.2. Hành động phạt (c. 3bc) |
248 |
| 5.2. Tình yêu bao la của ĐỨC CHÚA (14,2-9) |
254 |
| 5.2.1. Thống nhất bản văn |
256 |